Phê duyệt Phương án Đấu giá quyền sử dụng đất Khu đất dự án Chỉnh tranh đô thị, tạo quỹ đất để thực hiện quy hoạch Khu công nghiệp Sao Mai tại xã Hòa Bình
4-11-2023

Ngày 04/11, Uỷ ban nhân dân tỉnh đã ban hành Quyết định số 624/QĐ-UBND về Phương án Đấu giá quyền sử dụng đất Khu đất dự án Chỉnh tranh đô thị,  tạo quỹ đất để thực hiện quy hoạch Khu công nghiệp Sao Mai tại xã Hòa Bình, thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum (đợt 1)

I. Danh mục loại đất, vị trí, diện tích và hạ tầng kỹ thuật, tài sản gắn liền, nguồn gốc đất các thửa đất đấu giá:

1. Danh mục loại đất: Đất ở nông thôn (ONT) (các lô đất có ký hiệu 307, 308, 309 theo Bản đồ vị trí chuyển mục đích và giao đất của Văn phòng Đăng ký đất đai lập ngày 27 tháng 10 năm 2022 được Ủy ban nhân dân tỉnh chuyển mục đích đất sử dụng giao đất cho Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh để thực hiện dự án Chỉnh tranh đô thị, tạo quỹ đất để thực hiện quy hoạch Khu công nghiệp Sao Mai tại Quyết định số 715/QĐ-UBND ngày 07 tháng 11 năm 2022).

2. Vị trí: Thôn 2, xã Hòa Bình, thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum.

3. Diện tích, số lượng thửa đất: 23.207,1 m2/104 thửa đất (Có Bảng tổng hợp danh sách các thửa đất đấu giá và Sơ đồ phân lô đấu giá quyền sử dụng đất kèm theo).

4. Hạ tầng kỹ thuật: Hiện trạng đã được đầu tư xây dựng xong hạ tầng kỹ thuật (các lô đất đã được san nền và đã được đầu tư hoàn chỉnh hệ thống đường giao thông, vỉa hè, hệ thống điện, thoát nước,...) đảm bảo kết nối với hạ tầng chung của khu vực.

5. Tài sản gắn liền với đất: Không.

6. Nguồn gốc đất: Do Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh quản lý, Ủy ban nhân dân thành phố Kon Tum thu hồi tại Quyết định số 3334/QĐ-UBND ngày 16 tháng 12 năm 2020 và được Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum giao cho Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh để thực hiện dự án Chỉnh trang đô thị, tạo quỹ đất để thực hiện quy hoạch Khu công nghiệp Sao Mai (đợt 1) theo Quyết định số 715/QĐ-UBND ngày 07 tháng 11 năm 2022.

7. Điều kiện xây dựng: Theo Quyết định số 1524/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum về việc phê duyệt Đồ án Quy hoạch chi tiết (tỷ lệ 1/500), Khu Đô thị - Dịch vụ Sao Mai, thành phố Kon Tum, cụ thể: 

- Mật độ xây dựng: 80%; hệ số sử dụng đất: 2,4 lần.

- Tầng cao công trình: Tối thiểu: 01 tầng; Tối đa: 03 tầng.

- Về chiều cao tầng 1: Thống nhất chiều cao tầng 1 công trình chính (tính từ cốt nền đến cốt sàn): Từ 3,6m đến 4,2m (trừ những công trình phụ trợ và công trình có kiến trúc đặc thù).

- Giao thông khu vực dự án:

+ Đường Hồ Chí Minh (đoạn từ nút giao với Tuyến tránh thành phố Kon Tum về phía Bắc khu vực quy hoạch): Lộ giới rộng 32,0 m.

+ Đường Hồ Chí Minh (đoạn từ nút giao với Tuyến tránh thành phố Kon Tum về phía Nam khu vực quy hoạch): Lộ giới rộng 74,0m (trong đó: Đường Hồ Chí Minh và hành lang hai bên tuyến rộng 50m; đường gom mỗi bên rộng 12m).

+ Tuyến tránh thành phố Kon Tum: Giai đoạn hiện nay, thực hiện việc đầu tư xây dựng theo Quyết định số 2102/QĐ-BGTVT ngày 28 tháng 9 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ giao thông vận tải, việc quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo các quy định hiện hành. Về lâu dài, thực hiện việc đầu tư xây dựng và quản lý theo đồ án quy hoạch chung thành phố Kon Tum đã được phê duyệt, với quy mô lộ giới rộng 50,0 m.

+ Đường trục chính đô thị (đường trục chính phía Tây thành phố Kon Tum): Lộ giới rộng 43,0m.

+ Đường chính khu vực (vừa đóng vai trò là trục cảnh quan):

(+) Mặt cắt 9-9: Lộ giới rộng 124,0m (đường Hồ Chí Minh);

(+) Mặt cắt 7-7: Lộ giới rộng 30,0m;

(+) Mặt cắt 10-10: Lộ giới rộng 39,0m.

- Các trục đường quy hoạch khác: Mặt cắt 2-2: Lộ giới rộng 19,5m; Mặt cắt 6-6: Lộ giới rộng 16,0m; Mặt cắt 8-8: Lộ giới rộng 12,0m.

- Chỉ giới xây dựng:

+ Khống chế chỉ giới xây dựng của công trình tối thiểu 6,0m so với chỉ giới đường đỏ. Các công trình phụ trợ (nhà bảo vệ, nhà để xe, hàng rào,...) được phép xây dựng trùng chỉ giới đường đỏ nhưng không có bộ phận nào của công trình vượt ra ngoài chỉ giới đường đỏ.

+ Đối với nhà ở: Khống chế khoảng lùi tối thiểu 1,5m so với chỉ giới đường đỏ các tuyến đường tiếp giáp và không có bộ phận nào của nhà ở vượt ra ngoài chỉ giới đường đỏ.

+ Chỉ giới xây dựng được quy định cụ thể trong bản vẽ chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng và hành lang bảo vệ các tuyến hạ tầng kỹ thuật.

II. Mục đích, hình thức và thời hạn sử dụng của các thửa đất khi đấu giá quyền sử dụng đất:

1. Mục đích sử dụng đất: Đất ở tại nông thôn.

2. Hình thức giao đất: Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất.

3. Thời hạn sử dụng đất: Lâu dài.

III. Mục đích đấu giá quyền sử dụng đất:

Tạo nguồn thu cho ngân sách tỉnh, tạo nguồn vốn để đầu tư cơ sở hạ tầng đô thị, khu dân cư và khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh, góp phần chỉnh trang đô thị thành phố Kon Tum; tạo điểm nhấn cảnh quan đô thị khu vực cửa ngõ phía Nam của tỉnh.

IV. Thời gian tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất: Từ Quý IV năm 2023.

V. Đối tượng được tham gia đấu giá, đối tượng không được tham gia đấu giá, mức phí tham gia đấu giá, khoản tiền đặt trước phải nộp khi tham gia đấu giá và bước giá:

1. Đối tượng được tham gia đấu giá, điều kiện được tham gia đấu giá:

a. Đối tượng được tham gia đấu giá: Các đối tượng theo quy định tại Khoản 1 Điều 55 Luật Đất đai năm 2013 và theo quy định tại Điều 38 Luật Đầu giá tài sản ngày 17 tháng 11 năm 2016.

b. Điều kiện được tham gia đấu giá: Theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 17a Nghị định số 10/2023/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2023 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và khoản 2 Điều 1 Quyết định số 41/2023/QĐ-UBND ngày 11 tháng 8 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum Sửa đổi, bổ sung một số điều Quy định về tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất; đấu giá quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất thuộc sở hữu Nhà nước để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Kon Tum, cụ thể:

- Đối với hộ gia đình, cá nhân:

+ Thuộc đối tượng được Nhà nước giao đất theo quy định tại Điều 55 của Luật Đất đai; phải nộp tiền đặt trước bằng 20% tổng giá trị thửa đất, khu đất tính theo giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất và không thuộc đối tượng bị cấm tham gia đấu giá theo quy định của pháp luật.

+ Trường hợp hộ gia đình, cá nhân tham gia đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thì phải bảo đảm các điều kiện thuộc đối tượng được Nhà nước giao đất theo quy định tại Điều 55 của Luật Đất đai; phải nộp tiền đặt trước bằng 20% tổng giá trị thửa đất, khu đất tính theo giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất; không thuộc đối tượng bị cấm tham gia đấu giá theo quy định của pháp luật và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 58 của Luật Đất đai và khoản 2, 3 Điều 14 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai; đáp ứng điều kiện quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật về kinh doanh bất động sản đối với trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện dự án nhà ở, dự án kinh doanh bất động sản khác.

2.  Đối tượng không được tham gia đấu giá:

Theo quy định tại Khoản 4 Điều 38 Luật Đấu giá tài sản ngày 17 tháng 11 năm 2016.

a. Người không có năng lực hành vi dân sự, người bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc người tại thời điểm đăng ký tham gia đấu giá không nhận thức, làm chủ được hành vi của mình.

b. Người làm việc trong tổ chức đấu giá tài sản thực hiện cuộc đấu giá; cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh ruột, chị ruột, em ruột của đấu giá viên điều hành cuộc đấu giá; người trực tiếp giám định, định giá tài sản; cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh ruột, chị ruột, em ruột của người trực tiếp giám định, định giá tài sản.

c. Người được chủ sở hữu tài sản ủy quyền xử lý tài sản, người có quyền quyết định bán tài sản, người ký hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản, người có quyền quyết định bán tài sản của người khác theo quy định của pháp luật.

- Cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh ruột, chị ruột, em ruột của người quy định tại điểm c mục này.

- Người không có quyền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

3. Mức phí tham gia đấu giá, khoản tiền đặt trước phải nộp khi tham gia đấu giá và bước giá:

a. Phí hồ sơ tham gia đấu giá: Thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư 48/2017/TT-BTC ngày 15 tháng 5 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá tài sản.

b. Khoản tiền đặt trước và xử lý tiền đặt trước: Theo điểm c khoản 1 Điều 17a Nghị định số 10/2023/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2023 của Chính phủ, cụ thể:

- Người tham gia đấu giá phải nộp cho tổ chức đấu giá tài sản một khoản tiền đặt trước là 20% giá khởi điểm của thửa đất đấu giá được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt (được làm tròn giảm tính đến đơn vị triệu đồng).

Tiền đặt trước được gửi vào một tài khoản thanh toán riêng của tổ chức đấu giá tài sản mở tại ngân hàng thương mại, Chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam.

- Tổ chức đấu giá tài sản chỉ được thu tiền đặt trước của người tham gia đấu giá trong thời gian tối đa 03 ngày làm việc, trước ngày mở cuộc đấu giá; trừ trường hợp Tổ chức đấu giá tài sản và người tham gia đấu giá có thỏa thuận khác bằng văn bản nhưng phải trước ngày mở cuộc đấu giá. Tổ chức đấu giá tài sản không được sử dụng tiền đặt trước của người tham gia đấu giá vào bất kỳ mục đích nào.

- Trường hợp trước ngày mở cuộc đấu giá, có sự thay đổi (về giá khởi điểm hoặc các thông tin khác so với thông tin đã niêm yết, thông báo công khai) mà người tham gia đấu giá từ chối không tham gia đấu giá tiếp thì Tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất phải hoàn trả tiền đặt trước và tiền lãi (nếu có) trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản từ chối của người tham gia đấu giá.

- Tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất phải hoàn trả tiền đặt trước và tiền lãi (nếu có) cho những người không trúng đấu giá; trừ trường hợp người tham gia đấu giá không được nhận lại tiền đặt trước quy định tại khoản 6 Điều 39 Luật Đấu giá tài sản năm 2016. Việc hoàn trả tiền đặt trước thực hiện trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc cuộc đấu giá quyền sử dụng đất hoặc trong thời hạn khác do các bên thỏa thuận.

- Trường hợp trúng đấu giá thì khoản tiền đặt trước và tiền lãi (nếu có) được chuyển thành tiền đặt cọc để đảm bảo thực hiện giao kết hoặc thực hiện hợp đồng mua bán tài sản đấu giá hoặc thực hiện nghĩa vụ mua tài sản đấu giá sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

- Chậm nhất là 02 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc cuộc đấu giá quyền sử dụng đất, Tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất phải nộp vào ngân sách Nhà nước đối với khoản tiền đặt trước và tiền lãi tính đến ngày nộp (nếu có) của người trúng đấu giá quyền sử dụng đất. Số tiền này được trừ vào nghĩa vụ phải thanh toán của người trúng đấu giá quyền sử dụng đất.

- Tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất không được sử dụng khoản tiền đặt trước của người tham gia đấu giá vào mục đích nào khác ngoài mục đích theo quy định của pháp luật về đấu giá; trường hợp tiền đặt trước mà người tham gia đấu giá không được nhận lại quy định tại khoản 6 Điều 39 Luật Đấu giá tài sản năm 2016 được quản lý, sử dụng theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 4 Thông tư số 48/2017/TT-BTC ngày 15 tháng 05 năm 2017 của Bộ Tài chính.

c. Bước giá: Bước giá của lần trả giá sau so với lần trả giá trước liền kề là 3% giá khởi điểm của thửa đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt được làm tròn tăng.

VI. Hình thức đấu giá, phương thức đấu giá và trình tự tiến hành cuộc đấu giá:

1. Hình thức đấu giá: Đấu giá bằng bỏ phiếu trực tiếp tại cuộc đấu giá theo điểm b khoản 1 Điều 40 Luật Đấu giá tài sản năm 2016.

* Mỗi thửa đất thực hiện 01 phiên đấu giá (đấu giá riêng từng thửa đất).

2. Phương thức đấu giá: Phương thức trả giá lên theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 40 Luật Đấu giá tài sản năm 2016.

* Lưu ý: Người tham gia đấu giá có Phiếu trả giá cao nhất so với giá khởi điểm và không vi phạm Quy chế đấu giá sẽ là người trúng đấu giá; tài sản bán đấu giá chỉ được bán cho người tham gia đấu giá trả giá tối thiểu bằng giá khởi điểm + (cộng) với ít nhất 01 bước giá và không vi phạm Quy chế đấu giá.

VII. Kinh phí, nguồn chi phí tổ chức thực hiện việc đấu giá:

Thực hiện theo Thông tư số 48/2017/TT-BTC ngày 15 tháng 5 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá tài sản; Thông tư số 108/2020/TT-BTC ngày 21 tháng 12 năm 2020 của Bộ Tài chính Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 45/2015/TT-BTC ngày 12 tháng 5 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định khung thù lao dịch vụ đấu giá tài sản theo quy định tại Luật Đấu giá tài sản và Dự toán chi phí tổ chức bán đấu giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

VIII. Dự kiến giá trị thu được từ kết quả đấu giá và đề xuất sử dụng nguồn thu từ kết quả đấu giá:

1. Dự kiến giá trị thu được: Theo giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt cộng 3% (+3%) trở lên.

- Dự kiến nguồn thu từ đấu giá quyền sử dụng đất (đợt 1) khoảng: 35 tỷ đồng.

2. Đề xuất sử dụng nguồn thu từ kết quả đấu giá quyền sử dụng đất: Nộp vào ngân sách tỉnh để đầu tư cơ sở hạ tầng đô thị, khu dân cư và Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.

IX. Phương thức lựa chọn đơn vị thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất:

- Sau khi có Quyết định đấu giá quyền sử dụng đất và Quyết định phê duyệt giá khởi điểm của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum. Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh sẽ thực hiện thông báo công khai trên Trang thông tin điện tử của cơ quan, Trang thông tin điện tử của tỉnh Kon Tum và trên Cổng thông tin điện tử Quốc gia về đấu giá tài sản về việc lựa chọn đơn vị thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 56 Luật Đấu giá tài sản năm 2016; Thông tư số 02/2022/TT-BTP ngày 08 tháng 02 năm 2022 của Bộ Tư pháp; khoản 2 Điều 12 Quyết định số 18/2022/QĐ-UBND ngày 15 tháng 6 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh tỉnh Kon Tum Ban hành Quy định về tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất; đấu giá quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất thuộc sở hữu Nhà nước để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Kon Tum (được sửa đổi, bổ sung tại Quyết định số 41/2023/QĐ-UBND ngày 11 tháng 8 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum).

- Sở Tư pháp phối hợp cung cấp thông tin về tình trạng xử lý vi phạm hành chính, các thông tin về tổ chức, hoạt động của tổ chức đấu giá thuộc phạm vi quản lý khi Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Kon Tum có văn bản đề nghị.

X. Đơn vị được giao tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất:

Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh (Theo Quyết định số 57/2023/QĐ-UBND ngày 09 tháng 10 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum Sửa đổi, bổ sung Điều 2 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Kon Tum ban hành kèm theo Quyết định số 32/2018/QĐ-UBND ngày 28 tháng 11 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum).

XI. Giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất:

- Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh có trách nhiệm tổ chức thuê đơn vị tư vấn căn cứ các phương pháp xác định giá đất của pháp luật về đất đai để thực hiện việc xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đảm bảo phù hợp với giá thị trường và đúng quy định; trình Hội đồng thẩm định giá đất thẩm định trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét phê duyệt theo quy định.

- Giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất chưa bao gồm các khoản phí và lệ phí.

XII. Điều kiện để tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất:

- Đã có Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt; Đất đã được giải phóng mặt bằng, có phương án đấu giá quyền sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

- Đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất;

- Việc đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện đối với từng thửa đất;

- Đã có quy hoạch chi tiết 1/500 được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đối với đất thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở.

- Có ít nhất 02 hồ sơ đăng ký tham gia đấu giá đủ điều kiện trên 01 thửa đất
theo khoản 2 Điều 3 Luật Đấu giá tài sản năm 2016 và khoản 5 Điều 4 Quy định Về tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất; đấu giá quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất thuộc sở hữu nhà nước để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành kèm theo Quyết định số 18/2022/QĐ-UBND ngày 15 tháng 6 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh tỉnh Kon Tum (được sửa đổi, bổ sung tại Quyết định số 41/2023/QĐ-UBND ngày 11 tháng 8 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh).

XIII. Giám sát cuộc bán đấu giá:

Trên cơ sở kết quả hồ sơ xét duyệt đủ điều kiện và kế hoạch tổ chức đấu giá theo thông báo bán đấu giá của Đơn vị thực hiện cuộc bán đấu giá được lựa chọn, Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh Kon Tum sẽ mời đại diện các Sở, ngành gồm: Tư pháp, Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Công an tỉnh, Ủy ban nhân dân thành phố Kon Tum, Ủy ban nhân dân xã Hoà Bình phối hợp tham gia giám sát cuộc bán đấu giá theo quy định.

XIV. Phê duyệt kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất:

Theo Điều 15 Quy định về tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất; đấu giá quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất thuộc sở hữu nhà nước để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Kon Tum ban hành kèm theo Quyết định số 18/2022/QĐ-UBND ngày 15 tháng 6 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh tỉnh Kon Tum (được sửa đổi, bổ sung tại Quyết định số 41/2023/QĐ-UBND ngày 11 tháng 8 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum) và khoản 1 Điều 12 Thông tư liên tịch số               14/2015/TTLT-BTNMT-BTP ngày 04 tháng 4 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Tư pháp. Cụ thể:

- Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày tổ chức đấu giá thành
đơn vị thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất lập hồ sơ gửi đơn vị tổ
chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất.

- Trong thời hạn không quá 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
hồ sơ của đơn vị thực hiện cuộc đấu giá quyền sử dụng đất, đơn vị tổ chức thực
hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất hoàn chỉnh hồ sơ gửi Sở Tài nguyên và Môi
trường thẩm định trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành quyết
định công nhận kết quả trúng đấu giá.

- Trong thời gian 01 (một) ngày làm việc cơ quan Tài nguyên và Môi
trường hoàn thiện hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh công nhận kết quả trúng đấu
giá quyền sử dụng đất.

XV. Nộp tiền sử dụng đất và lệ phí trước bạ sau khi có quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất:

- Trong thời hạn không quá 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
quyết định công nhận, phê duyệt kết quả trúng đấu giá của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền, cơ quan thuế gửi thông báo nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất, lệ phí trước bạ bằng văn bản cho người đã trúng đấu giá.

+ Thời hạn nộp tiền sử dụng đất thực hiện theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 4 Điều 18 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế.

+ Thời hạn nộp tiền thuê đất thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 18 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế.

- Về việc kê khai lệ phí trước bạ được thực hiện theo điểm e khoản 7 Điều 11 và mục 12.2 Phụ lục I. Danh mục hồ sơ khai thuế ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế.

+ Thời hạn nộp lệ phí trước bạ: Theo quy định tại khoản 8 Điều 18 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế.

- Trường hợp nộp chậm so với thời hạn quy định tại Thông báo của cơ quan thuế thì phải nộp tiền chậm nộp theo quy định của pháp luật quản lý thuế.

- Chứng từ nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, lệ phí trước bạ và tiền chậm nộp (nếu có) của người trúng đấu giá chuyển cho Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh  để lập thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định.

XVI. Các trường hợp không được trả lại tiền đặt trước (tiền đặt cọc).

- Đã nộp tiền đặt trước nhưng không tham gia cuộc đấu giá, buổi công bố
giá mà không thuộc trường hợp bất khả kháng.

- Bị truất quyền tham gia đấu giá do có hành vi vi phạm quy định tại
khoản 5 Điều 9 của Luật Đấu giá tài sản.

- Từ chối ký biên bản đấu giá theo quy định tại khoản 3 Điều 44 của Luật
Đấu giá tài sản.

- Rút lại giá đã trả hoặc giá đã chấp nhận theo quy định tại Điều 50 của
Luật Đấu giá tài sản.

- Từ chối kết quả trúng đấu giá theo quy định tại Điều 51 của Luật Đấu giá
tài sản.

XVII. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giao đất trên thực địa cho người trúng đấu giá:

- Sau khi đã nhận được chứng từ nộp đủ tiền trúng đấu giá quyền sử dụng đất của người trúng đấu giá, cơ quan Tài nguyên và Môi trường thẩm tra hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại đểm d khoản 5 Điều 68 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.

- Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá, cơ quan Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân xã Hoà Bình - thành phố Kon Tum, đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất và các đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện bàn giao đất trên thực địa và trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân đã trúng đấu giá quyền sử dụng đất; đồng thời, phối hợp với Chi nhánh văn phòng Đăng ký đất đai thành phố và các đơn vị có liên quan thực hiện cập nhập, chỉnh lý cơ sở dữ liệu địa chính, hồ sơ địa chính theo quy định hiện hành.

XVIII. Trường hợp đấu giá không thành, xử lý trong trường hợp đấu giá không thành:

1. Các trường hợp đấu giá không thành bao gồm:

- Đã hết thời hạn đăng ký mà không có người đăng ký tham gia đấu giá.

- Tại cuộc đấu giá không có người trả giá hoặc không có người chấp nhận giá.

- Giá trả cao nhất mà vẫn thấp hơn giá khởi điểm trong trường hợp không công khai giá khởi điểm và cuộc đấu giá được thực hiện theo phương thức trả giá lên.

- Người trúng đấu giá từ chối ký biên bản đấu giá theo quy định tại khoản 3 Điều 44 của Luật Đấu giá tài sản 2016.

- Người đã trả giá rút lại giá đã trả, người đã chấp nhận giá rút lại giá đã chấp nhận theo quy định tại Điều 50 của Luật Đấu giá tài sản 2016 mà không có người trả giá tiếp.

- Trường hợp từ chối kết quả trúng đấu giá theo quy định tại Điều 51 của Luật Đấu giá tài sản 2016.

- Đã hết thời hạn đăng ký mà chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá trong trường hợp đấu giá tài sản quy định tại Điều 59 của Luật Đấu giá tài sản 2016.

2. Xử lý trong trường hợp đấu giá không thành: Tổ chức đấu giá lại đối với trường hợp đấu giá lần đầu không thành, việc xử lý tài sản đấu giá không thành được thực hiện theo quy định của pháp luật.

XIX. Xử lý vi phạm trong đấu giá:

Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan vi phạm quy định tại Phương án này và các quy định của Pháp luật về đấu giá tài sản, có hành vi làm lộ bí mật, tiếp tay, môi giới cho người tham gia đấu giá gây thiệt hại cho nhà nước, cá nhân, tổ chức hoặc làm cho cuộc đấu giá không thành thì tùy theo mức độ và tính chất vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo theo quy định tại Nghị định số 82/2020/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ và Bộ Luật hình sự 2015; trường hợp gây thiệt hại phải chịu bồi thường theo quy định của pháp luật.

XX. Hủy quyết định công nhận, phê duyệt kết quả trúng đấu giá:

Theo khoản 4, 5 Điều 1 Quyết định số 41/2023/QĐ-UBND ngày 11 tháng 8 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum Sửa đổi, bổ sung một số điều Quy định về tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Kon Tum. Cụ thể:

- Trường hợp người trúng đấu giá không nộp tiền hoặc không nộp đủ tiền trúng đấu giá quyền sử dụng đất trong vòng 120 ngày kể từ ngày có quyết định phê duyệt, công nhận kết quả trúng đấu giá thì người trúng đấu giá không được nhận lại tiền đặt cọc; tiền đặt cọc được nộp vào ngân sách nhà nước sau khi trừ đi các khoản chi phí đấu giá tài sản theo đúng quy định của pháp luật.

Đối với trường hợp người trúng đấu giá đã nộp nhiều hơn khoản tiền đặt cọc thì được Nhà nước hoàn trả số tiền chênh lệch nhiều hơn so với số tiền đặt cọc theo quy định.

- Kể từ ngày kết thúc thời hạn nộp tiền trúng đấu giá (khoản 1 Điều 23 Quy định Về tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất; đấu giá quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất thuộc sở hữu nhà nước để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Kon Tum ban hành kèm theo Quyết định số 18/2022/QĐ-UBND ngày 15 tháng 6 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh tỉnh Kon Tum), Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh Kon Tum có trách nhiệm thông báo cho người trúng đấu giá không hoàn thành nghĩa vụ tài chính về việc hủy Quyết định công nhận, phê duyệt kết quả đấu giá. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì tham mưu việc hủy Quyết định công nhận, phê duyệt kết quả đấu giá.

- Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền hủy quyết định công nhận, phê duyệt kết quả trúng đấu giá theo quy định tại Điều 5 Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất gồm:

+ Quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất.

+ Báo cáo của cơ quan Tài nguyên và Môi trường (kèm theo Văn bản đề nghị của Công ty Đầu tư phát triển hạ tầng Khu kinh tế Kon Tum về việc người trúng đấu giá không nộp đủ tiền theo đúng thời gian quy định và hồ sơ chi tiết).

+ Tờ trình kèm theo dự thảo quyết định hủy quyết định công nhận kết quả
trúng đấu giá quyền sử dụng đất.

XXI. Hủy kết quả trúng đấu giá:

- Kết quả trúng đấu giá bị hủy theo quy định tại Điều 72 Luật Đấu giá tài sản năm 2016.

- Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh Kon Tum có trách nhiệm thông báo ngay việc hủy kết quả trúng đấu giá quy định cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trúng đấu giá biết.

- Cơ quan, đơn vị, người có tài sản tổ chức đấu giá phối hợp đơn vị tổ chức đấu giá tài sản khi thực hiện tham mưu ban hành Phương án đấu giá; Quy chế bán đấu giá và ký kết hợp đồng mua bán tài sản phải quy định và thỏa thuận cụ thể thời gian nộp tiền trúng đấu giá và các khoản thu ngân sách nhà nước theo quy định; số lần chậm nộp, thời gian chậm nộp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế; quá thời hạn nộp tiền theo Quy chế đã ban hành thì thực hiện lập các thủ tục hủy kết quả đấu giá theo quy định.

XXII. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị có liên quan:

a. Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh:

- Xây dựng dự thảo Quyết định đấu giá, dự toán chi phí đấu giá quyền sử dụng đất gửi Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt; Tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;

- Phối hợp với đơn vị tổ chức đấu giá được lựa chọn xây dựng Quy chế, thông báo bán đấu giá, niêm yết đấu giá ... theo đúng quy định;

- Làm đầu mối, chịu trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên
quan lập hồ sơ trúng đấu giá trình Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định, Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kết quả đấu giá lập thủ tục Cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất và bàn giao đất trên thực địa cho người trúng đấu giá theo quy định.

b. Sở Tài nguyên và Môi trường:

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thẩm định phương án đấu giá quyền sử dụng đất, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định công nhận, phê duyệt phương án đấu giá quyền sử dụng đất; trình ban hành quyết định đấu giá quyền sử dụng đất; trình phê duyệt dự toán chi phí đấu giá quyền sử dụng đất; thẩm định hồ sơ, trình ban hành quyết định công nhận, phê duyệt kết quả trúng đấu giá và quyết định hủy kết quả trúng đấu giá đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền công nhận, phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; hướng dẫn về thủ tục, hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người, tổ chức trúng đấu giá quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất theo quy định tại Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ; chỉ đạo đơn vị có liên quan thực hiện cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu địa chính, hồ sơ địa chính theo quy định hiện hành;

- Phối hợp với Sở Tư pháp báo cáo kết quả thực hiện công tác đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị có liên quan xử lý các vướng mắc, khó khăn liên quan đến việc tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất hoặc báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết trong trường hợp vượt thẩm quyền;

c. Sở Tư pháp:

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất báo cáo kết quả thực hiện theo quy định của pháp luật; xử lý và đề xuất xử lý các trường hợp vi phạm quy định về đấu giá quyền sử dụng đất theo thẩm quyền;

- Thông báo danh sách các tổ chức đấu giá chuyên nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định;

d. Sở Tài chính:

- Kiểm tra, hướng dẫn các cơ quan có liên quan quản lý, sử dụng tiền thu được từ đấu giá quyền sử dụng đất;

- Theo dõi, đôn đốc, giám sát việc nộp tiền thu được từ đấu giá quyền sử dụng đất vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật;

- Phối hợp với các sở, ngành, đơn vị có liên quan xử lý các vướng mắc, khó khăn có liên quan đến việc tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất hoặc báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết trong trường hợp vượt thẩm quyền;

đ. Cục Thuế tỉnh:

- Xác định số tiền sử dụng đất phải nộp và thông báo cho người trúng đấu giá đúng thời hạn bằng văn bản sau khi nhận được quyết định công nhận, phê duyệt kết quả trúng đấu giá của Ủy ban nhân dân tỉnh;

- Hướng dẫn, kiểm tra, giải đáp thắc mắc và giải quyết khiếu nại về thu, nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

e. Các sở, ban ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan có liên quan căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao triển khai thực hiện Phương án theo đúng các quy định của pháp luật./.

 

 

Thế Đắc - Ipckontum  
Số lượt xem:234