Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược phát triển khu vực dịch vụ thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Kon Tum |
29-7-2021 |
![]() |
CT |
Ngày 28/7/2021, UBND tỉnh ban hành Công văn số 2608/UBND-KTTH Về việc Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược phát triển khu vực dịch vụ thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Kon Tum. Theo đó, Quan điểm, mục tiêu của Kế hoạch là phát triển khu vực dịch vụ nhanh đi đôi với hiệu quả, bền vững, đảm bảo các dịch vụ cơ bản với chất lượng ngày càng cao phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội. Phát triển các ngành dịch vụ, phù hợp với các giai đoạn phát triển kinh tế và tiến trình hội nhập quốc tế; huy động mọi nguồn lực của các thành phần kinh tế, nhất là kinh tế tư nhân. Phát triển khu vực dịch vụ trên cơ sở phát huy hiệu quả tiềm năng, lợi thế, sáng tạo, ứng dụng hiệu quả thành tựu khoa học, công nghệ trong bối cảnh Cách mạng công nghiệp 4.0. Ưu tiên tập trung phát triển một số ngành dịch vụ có lợi thế, có hàm lượng tri thức và công nghệ cao. Phát triển, hội nhập trong lĩnh vực dịch vụ đảm an toàn xã hội; mở cửa thị trường các ngành dịch vụ gắn với bảo vệ hiệu quả các ngành kinh tế khác; phát huy nội lực và coi nội lực là cơ sở để hội nhập tích cực, chủ động, hiệu quả trong lĩnh vực dịch vụ. Mục tiêu tốc độ tăng trưởng khu vực dịch vụ thời kỳ 2021 - 2030 đạt trên 10%, cao hơn tốc độ tăng trưởng kinh tế chung của tỉnh. Đến năm 2030, tỷ trọng của khu vực dịch vụ chiếm khoảng 45% GRDP của tỉnh Kon Tum. Trong thời kỳ 2030 - 2050, khu vực dịch vụ tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng cao hơn tốc độ tăng trưởng kinh tế chung của tỉnh, chiếm tỷ trọng khoảng 47-50% GRDP. Dịch vụ du lịch triển khai đồng bộ các chính sách phát triển về du lịch trên địa bàn tỉnh Kon Tum nhất là các chính sách về phát triển dịch vụ trên cơ sở các quy hoạch, đề án phát triển du lịch. Tiếp tục rà soát, thực hiện việc đơn giản hóa các thủ tục về dịch vụ lưu trú, lữ hành du lịch dựa trên tinh thần chỉ đạo bằng các văn bản của địa phương và các cơ quan chuyên ngành cấp Bộ.Có biện pháp để tăng cường phát triển, đa dạng hóa các loại hình dịch vụ phù hợp với tiềm năng, thế mạnh sẵn có của du lịch địa phương, có kế hoạch quản lý, theo dõi và đề xuất phát triển các loại hình dịch vụ một cách chặt chẽ, đồng bộ để phục vụ nhu cầu của khách du lịch. Phát triển hạ tầng giao thông đồng bộ, ưu tiên các điểm du lịch, khu du lịch; trong đó tập trung hoàn thiện dự án giao thông quốc lộ 24 nối Khu du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng Măng Đen với khu vực duyên hải Miền Trung, các tỉnh Khu vực Tây Nguyên, các tỉnh Nam Lào, Đông bắc Thái Lan và Campuchia trong khu vực tam giác phát triển CLV. Phát triển đa dạng thị trường khách du lịch, chú trọng khai thác phát triển thị trường khách du lịch nội địa, đồng thời với việc tập trung thu hút khách du lịch từ các thị trường tiềm năng như: Pháp, Đức, Canada, Úc… trên cơ sở tận dụng các lợi thế về vị trí địa lý, xác định cửa khẩu quốc tế Bờ Y - Ngọc Hồi là điểm nhấn quan trọng để trung chuyển, thu hút khách từ Nam Lào, Thái Lan…, qua Kon Tum đến các tỉnh duyên hải Miền Trung của Việt Nam. Xây dựng các sản phẩm du lịch đa dạng, phong phú đặc sắc và có những nét riêng như du lịch văn hóa, du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng, du lịch nông nghiệp, du lịch thể thao mạo hiểm, khai thác hiệu quả các tài nguyên du lịch dựa trên lợi thế về tài nguyên thiên nhiên (khí hậu, địa hình), văn hóa - xã hội, lịch sử… như Khu du lịch sinh thái nghỉ dưỡng Măng Đen; điểm du lịch Lòng hồ Ya Ly; khu vực làng chài Ia H’Drai; cửa khẩu quốc tế Bờ Y; huyện Tu Mơ Rông, Đăk Glei với các sản vật sâm dây; bay dù lượn, khinh khí cầu tại huyện Sa Thầy, Đăk Tô, Kon Plông và thành phố Kon Tum. Đây là lợi thế để Kon Tum cạnh tranh, thu hút khách du lịch nội địa bằng sản phẩm riêng của địa phương. Dịch vụ logistics và vận tải Phát triển thị trường vận tải gắn liền với nâng cao năng lực hoạt động, hiệu quả sản xuất kinh doanh, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp bảo đảm đáp ứng yêu cầu phát triển nền kinh tế, tăng cường khả năng cạnh tranh và hợp tác quốc tế. Đầu tư phát triển, sử dụng hiệu quả kết cấu hạ tầng giao thông và tổ chức tuyên truyền khuyến khích các doanh nghiệp nâng cao năng lực, chất lượng dịch vụ logistics. Thiết lập mạng lưới trung tâm phân phối nhiều cấp (kho, bãi hàng hóa, cảng cạn); kết nối các tuyến vận tải thu, gom hàng hóa trong các vùng kinh tế động lực của tỉnh và đi đến các đô thị lớn trong cả nước. Chú trọng phát triển nguồn nhân lực có chất lượng cao phục vụ dịch vụ vận tải, logistics đáp ứng được nhu cầu trong nước và quốc tế.Tăng cường vai trò quản lý Nhà nước theo hướng tích cực tháo gỡ các khó khăn, rào cản, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh làm động lực khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia thị trường vận tải, thị trường dịch vụ logistics. Dịch vụ công nghệ thông tin và truyền thông Phát triển dịch vụ thông tin và truyền thông (CNTT-TT) trên cơ sở phát huy hiệu quả tiềm năng, lợi thế, sáng tạo, ứng dụng hiệu quả thành tựu khoa học, công nghệ trong bối cảnh Cách mạng công nghiệp 4.0.Phát triển thị trường CNTT-TT bền vững, định hướng chuyển đổi cơ cấu ngành sang các trụ cột mới, đối tượng mới, không gian mới theo định hướng và chỉ đạo của Trung ương. Kết hợp giữa phát triển ngành dịch vụ CNTT-TT lan tỏa tới các ngành dịch vụ khác để tạo ra nhiều không gian mới thúc đẩy sự phát triển chung của các dịch vụ khác như thương mại, du lịch, giao thông vận tải, tài chính, ngân hàng...Phát triển hạ tầng kết nối làm cơ sở để phát triển dịch vụ CNTT-TT. Nhanh chóng phát triển dịch vụ internet di động 5G và các thế hệ tiếp theo; khuyến khích doanh nghiệp mở rộng kết nối internet băng thông rộng tốc độ cao đến tất cả các xã trên địa bàn tỉnh, nhất là các vùng sâu, vùng xa; xây dựng xa lộ internet cho các dịch vụ nhiều người dùng, như dịch vụ hành chính công, dịch vụ y tế, dịch vụ giáo dục và các dịch vụ khác. Đẩy mạnh cung cấp trực tuyến các dịch vụ công liên quan tới hoạt động sản xuất kinh doanh, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong các thủ tục hành chính công. Dịch vụ tài chính - ngân hàng nâng cao chất lượng và đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ tài chính - ngân hàng theo hướng đổi mới quy trình, thủ tục và tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin. Phát triển đồng bộ các dịch vụ tài chính - ngân hàng để tiếp tục là kênh huy động và dẫn vốn hiệu quả cho các hoạt động kinh tế của tỉnh. Phát triển dịch vụ ngân hàng gắn với hội nhập thị trường tài chính và cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, chuyển dần từ mô hình kinh doanh truyền thống sang mô hình kinh doanh số, cung ứng sản phẩm, dịch vụ trên nền tảng số nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Việc phát triển các dịch vụ tài chính - ngân hàng cần dựa trên nền tảng công nghệ tự động hóa, kết nối đa chiều và thông minh hóa của công nghệ hiện đại. Khuyến khích phát triển thanh toán điện tử phục vụ thương mại điện tử theo hướng hoàn thiện, tăng cường kết nối giữa hạ tầng thanh toán điện tử của hệ thống ngân hàng với hạ tầng thanh toán của các đơn vị khác. Phát triển các kênh cung cấp vốn cho thị trường; đa dạng hóa các dịch vụ cung cấp. Giải pháp phát triển các ngành dịch vụ ưu tiên Dịch vụ du lịch Hoàn thiện và triển khai thực hiện quy hoạch, đề án, chính sách phát triển du lịch. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước về du lịch; hoàn thiện các quy định để quản lý và phát triển mô hình kinh doanh mới trong lĩnh vực du lịch phù hợp với điều kiện và tình hình thực tế. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực dịch vụ du lịch. Phát triển hệ thống sản phẩm du lịch chất lượng, đặc sắc, đa dạng và đồng bộ, có giá trị gia tăng cao, đảm bảo đáp ứng nhu cầu của khách du lịch nội địa và quốc tế; phát triển sản phẩm du lịch riêng của địa phương như: Khu du lịch sinh thái nghỉ dưỡng Măng Đen; điểm du lịch Lòng hồ Ya Ly; khu vực làng chài Ia Hdrai; cửa khẩu quốc tế Bờ Y; huyện Tu Mơ Rông, Đăk Glei với các sản vật sâm dây... Phát triển hệ thống hạ tầng và cơ sở vât chất kỹ thuật phục vụ du lịch đảm bảo chất lượng, hiện đại, tiện nghi, đồng bộ đáp ứng nhu cầu của khách du lịch, bao gồm hệ thống khu, điểm du lịch, cơ sở lưu trú du lịch, nhà hàng, cơ sở dịch vụ thông tin, tư vấn du lịch, cơ sở dịch vụ đặt giữ chỗ, đại lý, lữ hành, hướng dẫn; phương tiện và cơ sở dịch vụ phục vụ vận chuyển khách du lịch, cơ sở dịch vụ phục vụ tham quan, nghỉ dưỡng, vui chơi, giải trí, thể thao, hội nghị và các mục đích khác.Tăng cường đầu tư, nâng cao chất lượng và phát huy tốt hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ du lịch của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh đảm bảo chất lượng, số lượng, cân đối về cơ cấu ngành nghề và trình độ đào tạo đáp ứng yêu cầu phát triển du lịch và hội nhập quốc tế.Phát triển thị trường, xúc tiến quảng bá và thương hiệu du lịch: Tập trung thu hút các phân khúc thị trường khách du lịch có khả năng chi trả cao và lưu trú dài ngày. Phát triển mạnh thị trường du lịch nội địa, chú trọng thị trường khách nghỉ dưỡng, vui chơi giải trí, nghỉ cuối tuần và mua sắm.Xây dựng và triển khai có hiệu quả Đề án Phát triển kinh tế ban đêm tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050. Đẩy mạnh xúc tiến, quảng bá du lịch theo hướng chuyên nghiệp, nhằm vào thị trường mục tiêu, lấy sản phẩm du lịch và thương hiệu du lịch là trọng tâm; quảng bá du lịch gắn với quảng bá hình ảnh du lịch Kon Tum đến các thị trường mục tiêu. Xây dựng và phát triển thương hiệu du lịch sinh thái quốc gia Măng Đen. Phối hợp với các phương tiện truyền thông, mở rộng hợp tác với các tổ chức trong và ngoài ngước để trao đổi kinh nghiệm, hỗ trợ kỹ thuật, thu hút đầu tư, đào tạo nguồn nhân lực du lịch và giới thiệu Kon Tum là điểm đến hấp dẫn của khách nội địa và quốc tế. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số, công nghệ xanh, sạch trong kinh doanh du lịch; ứng dụng rộng rãi công nghệ thông tin trong dịch vụ đặt tour, đặt phòng, thanh toán qua các ứng dụng, ví điện tử... Dịch vụ logistics và vận tải tiếp tục xây dựng, rà soát điều chỉnh các quy hoạch, kế hoạch đầu tư phát triển hạ tầng giao thông đường bộ, đường thuỷ nội địa để nâng cao khả năng kết nối giao thông tới các khu vực. Đẩy mạnh phát triển vận tải đa phương thức trên các hành lang vận tải chính, kết nối với các cảng biển nhằm tăng khối lượng hàng hoá vận chuyển, kết nối vận tải biển nhằm giảm chi phí vận tải đặc biệt là vận tải hàng hoá có khối lượng lớn, giảm chi phí logistics đối với hàng hoá xuất nhập khẩu.Tăng cường kết nối dịch vụ vận tải giữa các phương thức thông qua việc kết nối hoạt động của các doanh nghiệp; khuyến khích, tạo điều kiện hình thành các doanh nghiệp vận tải có quy mô lớn, có khả năng thực hiện các chuỗi vận tải nội địa - quốc tế với giá thành hợp lý, chất lượng cao, đặc biệt với khu vực Campuchia, Lào và Đông Bắc Thái Lan. Thúc đẩy hợp tác song phương và đa phương trong lĩnh vực giao thông vận tải, logistics với các nước láng giềng, các nước GMS, ASEAN... Đẩy mạnh quan hệ hợp tác với các nước là đối tác truyền thống như Lào, Campuchia, Thái Lan để tiếp tục kêu gọi nguồn vốn hỗ trợ phát triển kết cấu hạ tầng, tiếp nhận chuyển giao công nghệ tiên tiến trong quản lý, đầu tư và phát triển hệ thống giao thông vận tải.Tuyên truyền để tăng cường sử dụng hiệu quả hoạt động của các sàn giao dịch vận tải, logistics, tạo điều kiện kết nối giữa đơn vị vận tải và chủ hàng, kết nối các đơn vị vận tải với nhau, tăng tính minh bạch của thị trường vận tải, nâng cao hiệu quả khai thác. Khuyến khích các doanh nghiệp vận tải và chủ hàng sử dụng sàn giao dịch vận tải. Tích cực hướng dẫn và hỗ trợ các doanh nghiệp giao thông vận tải tham gia vào quá trình hội nhập quốc tế, tiếp cận với các hiệp định thương mại tự do mới. Tiếp tục kiện toàn, phát triển nguồn nhân lực hội nhập quốc tế.Tăng cường hợp tác với các đối tác nước ngoài để mở rộng kết nối hạ tầng logistics với các nước trong khu vực nhằm phát huy tác dụng của vận tải xuyên biên giới và quá cảnh. Nguồn lực thực hiện Nguồn lực kinh tế - xã hội để thực hiện Chương trình hành động: Nguồn ngân sách Nhà nước, nguồn vốn doanh nghiệp, tài trợ quốc tế và nguồn vốn huy động hợp pháp khác theo quy định của pháp luật. Đối với nguồn vốn ngân sách Nhà nước, thực hiện theo phân cấp ngân sách Nhà nước hiện hành. Các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ nêu trong Kế hoạch và lập dự toán kinh phí cụ thể để triển khai thực hiện theo quy định. Đẩy mạnh việc huy động các nguồn lực tài chính từ các tổ chức, cá nhân, các doanh nghiệp trong và ngoài nước tham gia thực hiện kế hoạch theo quy định pháp luật. Tổ chức thực hiện Sở Kế hoạch và Đầu tư Chủ trì, theo dõi việc thực hiện Kế hoạch; tham mưu thực hiện tốt cơ chế, chính sách chung theo quy định của Trung ương về phát triển khu vực dịch vụ. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thu hút nguồn lực trong và ngoài nước đầu tư vào các ngành dịch vụ. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan bảo đảm việc lồng ghép thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch này với các mục tiêu của Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội 5 năm và hàng năm của tỉnh. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành và địa phương kiểm tra, giám sát, đánh giá về việc thực hiện Kế hoạch này; kịp thời tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết đối với những khó khăn, vướng mắc phát sinh.Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch, định kỳ hằng năm tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư; tổ chức sơ kết thực hiện Kế hoạch vào năm 2025 và tổng kết thực hiện Kế hoạch vào năm 2030. Các sở, ngành, địa phương theo chức năng nhiệm vụ, chủ động lồng ghép các nội dung triển khai thực hiện Kế hoạch này vào các chương trình, kế hoạch của địa phương, đơn vị. Cụ thể: Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này, trọng tâm là các lĩnh vực liên quan đến dịch vụ phân phối, thương mại điện tử, logistics.Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Kon Tum phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này trong các lĩnh vực chuyên ngành ngân hàng. Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này, trọng tâm là các lĩnh vực liên quan đến dịch vụ logistics và vận tải. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương có liên quan tổ chức thực hiện Kế hoạch này, trọng tâm là lĩnh vực dịch vụ du lịch. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này, trọng tâm là lĩnh vực dịch vụ khoa học - công nghệ. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với với các đơn vị, địa phương có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này, trọng tâm là lĩnh vực dịch vụ công nghệ thông tin - truyền thông và nền tảng công nghệ số cho phát triển các ngành dịch vụ khác. Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này, trọng tâm là lĩnh vực dịch vụ giáo dục đào tạo, giáo dục nghề nghiệp, cung cấp nguồn nhân lực cho các ngành, lĩnh vực dịch vụ khác. Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này, trọng tâm là lĩnh vực dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe. Các sở, ngành khác phối hợp với các đơn vị có liên quan thực hiện Kế hoạch này, hỗ trợ hoạt động sản xuất, kinh doanh, bảo đảm an toàn, an ninh quốc gia và hội nhập hiệu quả trong lĩnh vực dịch vụ. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này trong phạm vi địa bàn quản lý. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao tập trung chỉ đạo, đôn đốc, hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện; thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện; đồng thời, thường xuyên cập nhật các chỉ đạo liên quan của cơ quan Trung ương; tổ chức sơ kết, tổng kết theo quy định. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu gặp khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị có văn bản gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo./.
|
Quốc Phương- ipckontum |
Số lượt xem:649 |