Giải pháp phát triển giáo dục và đào tạo vùng Tây Nguyên đến năm 2030, tầm nhiền đến năm 2045
13-4-2023

Trong thời gian qua, ngành Giáo dục luôn nhận được sự quan tâm chỉ đạo của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các tỉnh trong khu vực Tây Nguyên. Nhiều tỉnh đã có các chính sách đặc thù tạo chuyển biến tích cực về quy mô và chất lượng giáo dục. Công tác phổ cập giáo dục mầm non, phổ thông và xóa mù chữ được củng cố và nâng cao về chất lượng. 

Quy mô học sinh, các loại hình trường lớp phát triển ổn định, đa dạng phù hợp với điều kiện thực tế của các địa phương, tạo điều kiện thuận lợi và cơ hội học tập cho người dân, góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực cho các tỉnh trong vùng. Việc phát triển mô hình trường bán trú, nội trú, đưa học sinh ở các diễm trường lẻ về các điểm trường chính để học tập đã góp phần nâng cao chất lượng dạy và học, nâng cao trình độ văn hóa cho học sinh dân tộc thiểu số trên địa bàn, tạo nguồn nhân lực có chất lượng cho vùng dân tộc thiểu số, miền núi, vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. 

Mặc dù đã có nhiều nỗ lực, song việc phát triển giáo dục và đào tạo vùng Tây Nguyên vẫn phải đối mặt với rất nhiều khó khăn, thách thức. Việc rà soát, sắp xếp mạng lưới trường, lớp ở một số nơi còn chưa thực sự hợp lý, hiệu quả, chưa đảm bảo môi trường thuận lợi và công bằng trong tiếp cận học tập cho trẻ em, học sinh. Vẫn còn tình trạng thiếu phòng học, nhiều phòng học đã xuống cấp, phải học nhờ, học tạm; thiếu nhà thư viện, nhà vệ sinh, công trình nước sạch. Đặc biệt, điều kiện sinh hoạt của học sinh bán trú ở các trường phổ thông dân tộc bán trú và các trường có học sinh bán trú, học sinh các xã đặc biệt khó khăn vùng dân tộc thiểu số và miền núi mới chỉ đáp ứng được một phần nhu cầu tối thiểu. Trang thiết bị phục vụ giảng dạy, học tập còn thiếu, nhiều thiết bị đã cũ, bị hỏng, ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng dạy và học, nhất là khi triển khai Chương trình Giáo dục phổ thông 2018.

Cơ cấu giáo viên giữa các môn học, cấp học chưa đồng bộ, vẫn còn tình trạng thừa, thiếu cục bộ. Trong khi đó, các chính sách đãi ngộ chưa đủ sức thu hút giáo viên, đặc biệt là giáo viên giỏi lên công tác tại các địa bàn khó khăn; nguồn tuyển dụng giáo viên không đủ. Hầu hết các chỉ tiêu về chất lượng giáo dục của vùng đều thấp hơn chỉ tiêu chung của các nước và các khu vực khác. Chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao đồng bào dân tộc thiểu số chưa đáp ứng được yêu cầu, đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số còn thiếu về số lượng, đặc biệt là nhân lực các ngành khoa học kỹ thuật, y tế, giáo dục. Tỷ lệ lao động qua đào tạo có trình độ từ sơ cấp trở lên còn thấp. Tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên có trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học tuy tăng những vẫn còn thấp so với cả nước. Đây là rào cản trong phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương trong vùng. Do vậy, bên cạnh việc nâng cao trình độ dân trí, đòi hỏi cấp bách hiện nay đó là nâng cao tỷ lệ người đi học đại học để cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của vùng. 

Nghị quyết số 152/NQ-CP ngày 15/11/2022 ban hành Chương trình hành động của Chính phủ đã cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp nêu tại Nghị quyết số 23 của Bộ Chính trị. Trong đó, ngành Giáo dục xác định mục tiêu: Đến năm 2030, bảo đảm mọi người dân đều được tiếp cận giáo dục công bằng và có chất lượng; nâng cao trình độ dân trí, chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển, nhất là nhân lực đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ, coi đây là một những khâu đột phá cho sự phát triển nhanh và bền vững của Vùng. 

Với đặc trưng của vùng, bao gồm những thuận lợi và khó khăn đan xen, để triển khai thực hiện được các mục tiêu phát triển giáo dục và đào tạo vùng Tây Nguyên đến năm 2030, tầm nhìn 2045. Tại Hội nghị phát triển giáo dục và đào tạo vùng Tây Nguyên đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (tổ chức tại Đắk Lắk)  Bộ trưởng Bộ GDĐT Nguyễn Kim Sơn lưu ý các địa phương trong vùng tập trung triển khai thực hiện có hiệu quả một số nhiệm vụ, giải pháp sau: 

Triển khai đánh giá đầy đủ, khách quan kết quả 10 năm triển khai thực hiện Nghị quyết 29 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo và đánh giá việc triển khai Chương trình Giáo dục phổ thông 2018 phục vụ công tác giám sát của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông. 

Tăng cường các điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục và đào tạo. Trong đó, cần ưu tiên đảm bảo đội ngũ giáo viên đủ về số lượng và chất lượng; tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, nhà công vụ cho giáo viên, đặc biệt tại các cơ sở giáo dục vùng dân tộc thiểu số và miền núi, phấn đấu đến năm 2030 toàn vùng sẽ không còn phòng học tạm. Đảm bảo đủ tối thiểu 20% nguồn chi ngân sách cho giáo dục. Phát huy hơn nữa xã hội hoá giáo dục, trong đó vừa tạo điều kiện, vừa thực hiện đầy đủ quản lý nhà nước đối với công tác xã hội hoá.  

Phát triển hài hoà giữa giáo dục mũi nhọn và giáo dục đại trà. Từng bước nâng cao chất lượng giáo dục, bao gồm giáo dục đạo đức, kỹ năng sống, năng lực sáng tạo, năng lực ngoại ngữ, tin học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông, kỹ thuật số trong dạy học và quản lý giáo dục, khuyến khích đào tạo trực tuyến. Thúc đẩy sự tham gia của các cơ sở giáo dục, đặc biệt là các cơ sở giáo dục đại học công lập trong vùng trong việc xây dựng và khai thác nguồn tài nguyên giáo dục mở, cho phép liên thông với các chương trình giáo dục thường xuyên nhằm đáp ứng cơ hội học tập suốt đời cho người dân. 

Đa dạng hóa các mô hình giáo dục và phương thức học tập để phù hợp với mọi đối tượng người học, thúc đẩy học tập suốt đời, xây dựng xã hội học tập; giảm thấp nhất tỷ lệ mù chữ, tái mù chữ; đảm bảo con em đồng bào dân tộc thiểu số đều được đi học, đều có trình độ giáo dục tối thiểu để có thể thay đổi được đời sống của chính mình. Ưu tiên củng cố, phát triển các trường phổ thông dân tộc nội trú, bán trú và các trường phổ thông có học sinh bán trú, các cơ sở giáo dục Mầm non, phổ thông ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn. 

Tiếp tục rà soát, sắp xếp lại mạng lưới các cơ sở giáo dục công lập; giảm các điểm trường lẻ để đảm bảo cho trẻ em, học sinh được chăm sóc, giáo dục ở các điểm trường trung tâm một cách hợp lý. Phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và quy mô phát triển giáo dục của từng địa phương bảo đảm điều kiện thuận lợi cho mọi người dân được tiếp cận và thụ hưởng công bằng thành quả giáo dục. Ưu tiên quỹ đất để xây dựng các cơ sở giáo dục phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương. 

Nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, nhất là nhân lực cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số, coi đây là một trong những khâu đột phá cho phát triển nhanh và bền vững của vùng. Xây dựng các trung tâm đào tạo chất lượng cao tại thành phố Buôn Ma Thuột và thành phố Đà Lạt; mở rộng quy mô các trường đại học, cao đẳng, trong đó ưu tiên đầu tư phát triển Trường Đại học Tây Nguyên, Trường Đại học Đà Lạt. Tăng cường liên kết, hợp tác để đào tạo nhân lực trình độ cao, các ngành nghề đáp ứng yêu cầu phát triển vùng. 

Đẩy mạnh phát triển hợp tác, kết nối và liên kết vùng, đáp ứng mục tiêu phát triển giáo dục và đào tạo. Ban hành theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền ban hành chính sách, khung pháp lý nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hợp tác, kết nối và liên kết vùng. Đẩy mạnh chuyển đổi số để phát triển hợp tác, kết nối và liên kết vùng, đáp ứng mục tiêu phát triển giáo dục và đào tạo. 

Tiếp tục hoàn thiện thể chế, trong đó quan tâm xây dựng, ban hành và thực hiện đồng bộ các chính sách tạo đột phá để phát triển giáo dục và đào tạo của từng địa phương trong vùng; rà soát các chính sách đối với người học là người dân tộc thiểu số; chính sách đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục công tác ở các trường chuyên biệt, ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Thực hiện đúng, đầy đủ, kịp thời chế độ, chính sách đối với người học là người dân tộc thiểu số; chính sách đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục công tác ở các trường chuyên biệt, ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn./.

 

Thị Hạnh - Ipckontum  
Số lượt xem:432