Chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh nổi bật tuần từ ngày 18 - 22/3/2024 |
25-3-2024 |
Chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh nổi bật tuần từ ngày 18 - 22/3/2024 Chấm dứt hoạt động các dự án khai thác khoáng sản; Kế hoạch triển khai thực hiện cải cách chính sách tiền lương; Xử lý trách nhiệm liên quan đến kết quả giải ngân vốn đầu tư công năm 2023 đạt kết quả thấp; Triển khai thực hiện Kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa năm 2024; Tăng cường công tác quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành; Phê duyệt dự án điều tra, xác định vùng hạn chế khai thác nước dưới đất; Chỉ đạo tuân thủ quy định pháp luật và tăng cường bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ; Tăng cường triển khai các biện pháp phòng, chống bệnh Dại; Phê duyệt mô hình thí điểm xã NTM thông minh... là những chỉ đạo, điều hành nổi bật của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh từ ngày 18 - 22/3/2024. Chấm dứt hoạt động các dự án khai thác khoáng sản Tại Công văn số 891/UBND-KTTH ngày 18/3, UBND tỉnh thống nhất chủ trương chấm dứt hoạt động Dự án khai thác khoáng sản cát làm vật liệu xây dựng thông thường (VLXDTT) tại điểm mỏ số 7 thuộc thôn Tê Pheo, xã Đăk Trăm, huyện Đăk Tô của Hộ kinh doanh Phạm Văn Bừng. Giao Kế hoạch và Đầu tư thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động các dự án: (1) Dự án khai thác khoáng sản cát làm VLXDTT tại điểm mỏ số 7 thuộc thôn Tê Pheo, xã Đăk Trăm, huyện Đăk Tô; (2) Dự án đầu tư khai thác mỏ cát làm VLXDTT lòng sông Đăk Pơ Ne, thôn 10, 11, 12, xã Đăk Ruồng và thôn 1, xã Tân Lập, huyện Kon Rẫy; (3) Dự án đầu tư xây dựng công trình khai thác mỏ cát làm VLXDTT tại điểm mỏ số 13, thôn 5, xã Diên Bình, huyện Đăk Tô và thôn 5, xã Đăk Long, huyện Đăk Hà. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện thủ tục thu hồi đất, chấm dứt hiệu lực Giấy phép khai thác khoáng sản và các nội dung khác theo quy định của pháp luật. Kế hoạch triển khai thực hiện cải cách chính sách tiền lương Ngày 18/3, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch số 898/KH-UBND triển khai thực hiện Quyết định số 135/QĐ-TTg ngày 31/01/2024 của Thủ tướng Chính phủ thực hiện cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp Kế hoạch xác định cụ thể các nội dung nhiệm vụ, cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp, tiến độ thực hiện nhiệm vụ được giao trong việc thực hiện Quyết định số 135/QĐ-TTg, như: (1) Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền nhằm tạo đồng thuận xã hội, các ngành, các cấp, các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong hệ thống chính trị về việc thực hiện cải cách chính sách tiền lương; (2) Xây dựng và trình phê duyệt danh mục vị trí việc làm cán bộ, công chức, viên chức trong hệ thống chính trị từ cấp tỉnh đến cấp xã; (3) Rà soát, sắp xếp các chức danh, chức vụ theo phân cấp quản lý đảm bảo đồng bộ, thống nhất với danh mục do Bộ Chính trị ban hành đảm bảo kế thừa, ổn định của tổ chức bộ máy theo quy định; (4) Tiếp tục thực hiện việc sắp xếp tinh gọn tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế hưởng lương và phụ cấp từ ngân sách nhà nước; cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo gắn với cải cách chính sách tiền lương. Xử lý trách nhiệm liên quan đến kết quả giải ngân vốn đầu tư công năm 2023 đạt kết quả thấp Tại Công văn số 905/UBND-KTTH ngày 19/3, UBND tỉnh phê bình các tập thể, cá nhân liên quan đến kết quả giải ngân vốn đầu tư công năm 2023 đạt kết quả thấp như kết quả kiểm điểm của đơn vị. Giao Sở Nội vụ thông báo đến các tổ chức đảng có liên quan để đánh giá, xếp loại đảng viên năm 2023 theo đúng quy trình, quy định; theo dõi, tổng hợp kết quả kiểm điểm phục vụ công tác đánh giá, xếp loại và thi đua, khen thưởng theo quy định; Sở Kế hoạch và Đầu tư tiếp tục theo dõi việc đề xuất kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư vốn ngân sách trung ương năm 2023 sang năm 2024 của các dự án do cấp tỉnh quản lý; trên cơ sở đó chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ kịp thời tham mưu UBND tỉnh xem xét hoặc báo cáo cấp thẩm quyền xem xét có hình thức kỷ luật nghiêm đối với chủ đầu tư để mất vốn (nếu có). Triển khai thực hiện Kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa năm 2024 Ngày 20/3, UBND tỉnh có Công văn số 917/UBND-NNTN chỉ đạo UBND các huyện, thành phố ban hành Kế hoạch thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất lúa theo quy định; tổ chức triển khai, hướng dẫn UBND các xã, phường, thị trấn, người dân xây dựng và thực hiện kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa trên địa bàn đảm bảo đúng quy định; Giám sát, kiểm tra chặt chẽ việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa. Thường xuyên tuyên truyền, phổ biến, giới thiệu những mô hình chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa đạt hiệu quả cao, có khả năng nhân rộng để người dân trên địa bàn áp dụng; đồng thời, hỗ trợ đầu tư thực hiện các mô hình chuyển đổi để Nhân dân học tập, nhân rộng. Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn tiếp tục kiểm tra, rà soát nhu cầu đăng ký bổ sung diện tích chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất lúa; Đề xuất các cơ chế, chính sách hỗ trợ chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa; thực hiện lồng ghép các nguồn vốn để triển khai các cơ chế, chính sách khuyến khích chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa để nâng cao hiệu quả trên đơn vị diện tích. Đề nghị Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh và các tổ chức đoàn thể chính trị xã hội tỉnh phối hợp với các sở, ngành, địa phương tuyên truyền, vận động hội viên, đoàn viên thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa để hình thành các vùng sản xuất hàng hóa, tập trung; ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, bảo an toàn vệ sinh thực phẩm... để nâng cao thu nhập trên đơn vị diện tích; hình thành các tổ hợp tác, hợp tác xã liên kết với doanh nghiệp để sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm. Lồng ghép và sử dụng các nguồn lực để xây dựng và nhân rộng các mô hình chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa... Tăng cường công tác quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành Tại Công văn số 922/UBND-HTKT ngày 20/3, UBND tỉnh chỉ đạo các cơ quan, địa phương và các đơn vị được giao làm chủ đầu tư tăng cường công tác quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành, quản lý vốn đầu tư công các Chương trình mục tiêu quốc gia, chi phí quản lý dự án, như: Chấp hành đúng quy định về thời gian, mẫu biểu, trình tự, thủ tục lập hồ sơ quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành để gửi cơ quan thẩm tra quyết toán theo quy định; Nâng cao năng lực, tuân thủ các quy định của nhà nước về quản lý dự án đầu tư; chủ động phối hợp với cơ quan thẩm tra quyết toán cung cấp thông tin, giải trình... trong quá trình thẩm tra; Quản lý và lưu trữ hồ sơ theo đúng quy định để đảm bảo có đầy đủ thành phần tài liệu, pháp lý khi quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành. Đối với các dự án sử dụng vốn đầu tư công hoàn thành chưa đủ hồ sơ, chứng từ quyết toán (nếu có), xác định rõ nguyên nhân chậm lập quyết toán, những khó khăn vướng mắc cụ thể của từng dự án, làm rõ trách nhiệm của từng đơn vị, cá nhân có liên quan, đề xuất các biện pháp xử lý; rà soát lại các hợp đồng đã ký; thực hiện quyết toán hợp đồng, quyết toán các nội dung công việc đã thực hiện.... Nghiên cứu bố trí vốn thanh toán dứt điểm công nợ cho dự án đã hoàn thành phê duyệt quyết toán; thực hiện công khai danh sách các nhà thầu vi phạm thời gian lập hồ sơ quyết toán trên Báo Đấu thầu, Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia; Không để nhà thầu có vi phạm quy định về thời gian lập hồ sơ quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành được tham gia đấu thầu dự án, gói thầu mới... Về quản lý vốn đầu tư các Chương trình MTQG: Các đơn vị được giao làm chủ đầu tư khẩn trương tổ chức triển khai các dự án thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia đã được giao theo đúng quy định của pháp luật; không để phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản. Tập trung đẩy nhanh tiến độ thi công, khẩn trương nghiệm thu và hoàn thiện các thủ tục giải ngân, tránh dồn nhiều vào những tháng cuối năm; tăng cường công tác kiểm tra tình hình thực hiện, để tìm ra nguyên nhân thực hiện và giải ngân chậm ở từng dự án để xử lý theo đúng quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, đầu tư công và các văn bản hướng dẫn; phấn đấu giải ngân hết kế hoạch được giao. Chủ động phối hợp với các nhà thầu, các đơn vị tư vấn để giải quyết những vướng mắc thuộc thẩm quyền, trường hợp vượt thẩm quyền kịp thời đề xuất với cấp trên có biện pháp xử lý những vướng mắc trong quá trình triển khai dự án... Phê duyệt dự án điều tra, xác định vùng hạn chế khai thác nước dưới đất Tại Quyết định số 132/QĐ-UBND ngày 21/3, UBND tỉnh phê duyệt dự án điều tra, xác định vùng hạn chế khai thác nước dưới đất tỉnh Kon Tum như sau: (a) Vùng hạn chế 1 gồm có 269 khu vực, diện tích hạn chế 81,31 km2; (b) Vùng hạn chế 3 gồm có 61 khu vực, diện tích hạn chế 114,46 km2; (c) Vùng hạn chế 4 gồm có 14 khu vực, diện tích hạn chế 9,06 km2; (d) Vùng hạn chế hỗn hợp (1-3) gồm có 22 khu vực, diện tích hạn chế 2,37 km2; (đ) Vùng hạn chế hỗn hợp (1-4) gồm có 12 khu vực, diện tích hạn chế 0,85 km2. Quyết định cũng quy định việc áp dụng các biện pháp hạn chế khai thác nước dưới đất theo từng khu vực trên. Đồng thời, giao Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức công bố Danh mục và Bản đồ phân bố các vùng hạn chế khai thác nước dưới đất tỉnh Kon Tum theo đúng quy định pháp luật; Triển khai Phương án tổ chức thực hiện việc hạn chế khai thác nước dưới đất theo quy định; Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về việc hạn chế khai thác nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Kon Tum theo quy định pháp luật. Chỉ đạo tuân thủ quy định pháp luật và tăng cường bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ Tại Công văn số 934/UBND-KGVX ngày 21/3, UBND tỉnh yêu cầu các cơ quan, đơn vị, địa phương nghiêm túc triển khai thực hiện Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về việc tuân thủ quy định pháp luật và tăng cường bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ, cụ thể: Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương trực tiếp chỉ đạo và phụ trách công tác bảo đảm an toàn thông tin thuộc phạm vi quản lý của đơn vị, địa phương; chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và pháp luật về công tác bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ và các trường hợp mất an toàn thông tin, lộ lọt thông tin, dữ liệu cá nhân, bí mật nhà nước. Chỉ đạo các đơn vị vận hành hệ thống thông tin thuộc phạm vi quản lý thay đổi căn bản về nhận thức, xác định hồ sơ đề xuất cấp độ là cơ sở để triển khai các biện pháp bảo đảm an toàn thông tin theo quy định, là căn cứ quan trọng để xác định và bố trí nguồn lực triển khai cũng như đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật về an toàn thông tin mạng. Bảo đảm 100% hệ thống thông tin đang trong quá trình thiết kế, xây dựng, nâng cấp, mở rộng trước khi đưa vào vận hành, khai thác phải được phê duyệt cấp độ an toàn hệ thống thông tin và triển khai đầy đủ phương án bảo đảm an toàn thông tin theo hồ sơ đề xuất cấp độ được phê duyệt. Ưu tiên triển khai hệ thống thông tin trên các hạ tầng số (như trung tâm dữ liệu, dịch vụ Điện toán đám mây) đã được triển khai đầy đủ phương án bảo đảm an toàn thông tin để kế thừa các biện pháp bảo đảm an toàn thông tin đã có; Sử dụng các sản phẩm, giải pháp, dịch vụ an toàn thông tin mạng do doanh nghiệp Việt Nam sản xuất hoặc làm chủ công nghệ; bố trí nguồn lực theo đúng quy định của pháp luật để triển khai thực thi hiệu quả công tác bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ, công tác bảo đảm an toàn thông tin theo mô hình 4 lớp... Tăng cường triển khai các biện pháp phòng, chống bệnh Dại Tại Công văn số 954/UBND-NNTN ngày 22/3, UBND tỉnh yêu cầu UBND các huyện, thành phố đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của người dân để thực hiện nghiêm quy định của pháp luật trong việc nuôi, quản lý chó, mèo và các loại động vật khác có nguy cơ gây bệnh, nhất là việc tiêm vắc xin và phòng, chống bệnh Dại cho chó, mèo; thực hiện đầy đủ việc tiêm và điều trị dự phòng bệnh Dại khi bị động vật, đặc biệt là chó, mèo cắn.
Hướng dẫn, yêu cầu các chủ hộ nuôi chó, mèo và động vật khác có nguy cơ gây bệnh cam kết thực hiện đúng, đầy đủ các quy định về nuôi, nhốt, quản lý, nhất là việc khai báo, tiêm vắc xin và phòng, bệnh Dại; không để chó, mèo thả rông khi đưa ra nơi công cộng, nơi đông người, khu dân cư, chung cư và phải quản lý, thực hiện đầy đủ các biện pháp để đảm bảo an toàn cho người xung quanh và đảm bảo vệ sinh môi trường. Tăng cường công tác giám sát, cảnh báo và áp dụng các biện pháp phòng chống bệnh Dại. Phát hiện sớm, xử lý kịp thời, không để lây lan ra diện rộng; tổ chức rà soát, thống kê đầy đủ, chính xác số hộ nuôi và tổng đàn chó, mèo hiện có và báo cáo về Sở Nông nghiệp và PTNT; Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy định pháp luật trong việc nuôi, quản lý chó, mèo; đặc biệt là các trường hợp để xảy ra hậu quả nghiêm trọng theo quy định của pháp luật. Tổ chức triển khai tiêm phòng vắc xin Dại cho đàn chó, mèo bảo đảm tỷ lệ đạt trên 80% tổng đàn trên từng địa bàn được tiêm phòng dại trong năm 2024 và các năm tiếp theo. Thành lập các Đoàn công tác kiểm tra, đôn đốc các đơn vị có tỷ lệ tiêm phòng Dại chó mèo đạt tỷ lệ và nơi có nhiều người chết vì bệnh Dại; thực hiện công tác tiêm phòng, chống bệnh Dại và quản lý chó, mèo theo quy định. Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả triển khai các biện pháp phòng chống bệnh Dại nếu để xảy ra tình trạng buông lỏng công tác thống kê, quản lý nuôi chó, mèo; tỷ lệ tiêm phòng vắc xin dại thấp, xảy ra bệnh Dại trên đàn chó, mèo và phát sinh ca tử vong trên người do bệnh Dại... Phê duyệt mô hình thí điểm xã nông thôn mới thông minh Tại Quyết định số 170/QĐ-UBND ngày 22/3, UBND tỉnh phê duyệt mô hình thí điểm xã nông thôn mới thông minh tại xã Hà Mòn, huyện Đăk Hà, tỉnh Kon Tum, Nội dung chính của mô hình gồm 4 hợp phần, cụ thể: Chính quyền điện tử định hướng chính quyền số (hợp phần 01), Hạ tầng số (hợp phần 02), Về kinh tế nông thôn (hợp phần 03) và Xã hội số trong xây dựng nông thôn mới (hợp phần 04). Tổng kinh phí thực hiện mô hình là 3.090 triệu đồng. Thời gian thực hiện trong giai đoạn 2023 - 2025. UBND xã Hà Mòn làm cơ quan thực hiện mô hình.
|
Thanh Thúy - ipckontum |
Số lượt xem:114 |