banner
Thứ 7, ngày 20 tháng 4 năm 2024
Chính sách thu hút, ưu đãi đầu tư của Trung ương vào tỉnh Kon Tum.
13-11-2020

Chính sách thu hút, ưu đãi đầu tư của Trung ương vào tỉnh Kon Tum.

     Chính sách thu hút ưu đãi đầu tư của Trung ương vào tỉnh Kon Tum.

      I. Các chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư của Trung ương trên địa bàn tỉnh Kon Tum.

     Chính sách về phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao (Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày ngày 17/4/2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn)

     1. Áp dụng chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao của Trung ương

     1.1. Chính sách ưu đãi về đất đai

     a) Doanh nghiệp có dự án nông nghiệp (đặc biệt ưu đãi đầu tư, ưu đãi đầu tư và khuyến khích đầu tư) nếu được giao đất hoặc được chuyển mục đích đất, cho thuê đất, thuê mặt nước thì được miễn, giảm tiền chuyển mục đích sử dụng đất, tiền sử dụng đất; miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước như sau:

     - Được miễn tiền chuyển mục đích sử dụng đất đối với diện tích đất được chuyển mục đích để xây dựng nhà ở cho người lao động làm việc tại dự án; được miễn tiền sử dụng đất đối với diện tích đất đó sau khi được chuyển đổi (Áp dụng Điều 5 Nghị định số 57/2018/NĐ-CP của Chính phủ).

     - Được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước kể từ ngày Nhà nước cho thuê đất, thuê mặt nước (Áp dụng khoản 2 Điều 6 Nghị định số 57/2018/NĐ-CP của Chính phủ).

     b) Doanh nghiệp có dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư được Nhà nước cho thuê đất xây dựng nhà ở cho người lao động của dự án, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp để phục vụ dự án đó thì được miễn tiền thuê đất (Áp dụng khoản 5 Điều 6 Nghị định số 57/2018/NĐ-CP của Chính phủ);

     c) Doanh nghiệp có dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư thuê, thuê lại đất, mặt nước của hộ gia đình, cá nhân để thực hiện dự án đầu tư thì được Nhà nước hỗ trợ kinh phí tương đương với 20% tiền thuê đất, thuê mặt nước cho 05 năm đầu tiên kể từ khi dự án hoàn thành đi vào hoạt động; giá thuê đất, thuê mặt nước ổn định tối thiểu 05 năm theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định này (Áp dụng khoản 1 Điều 7 Nghị định số 57/2018/NĐ-CP của Chính phủ);

     d) Doanh nghiệp có dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân để hình thành vùng nguyên liệu được Nhà nước hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng vùng nguyên liệu với mức hỗ trợ 50 triệu đồng/ha, nhưng không quá 10 tỷ đông/dự án và không phải chuyển sang thuê đất đối với diện tích đất nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất (Áp dụng khoản 2 Điều 7 Nghị định số 57/2018/NĐ-CP của Chính phủ);

     đ) Doanh nghiệp tập trung đất đai bằng các hình thức quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 7 Nghị định số 57/2018/NĐ-CP của Chính phủ thì được Nhà nước hỗ trợ bằng tổng các hỗ trợ theo quy định tại từng điểm c, điểm d nêu trên (Áp dụng khoản 3 Điều 7 Nghị định số 57/2018/NĐ-CP của Chính phủ);

     1.2. Chính sách ưu đãi về thuế

     a) Doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao hưởng mức ưu đãi về thuế xuất thuế thu nhập doanh nghiệp (Áp dụng Khoản 7, Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp).

     b) Nhà đầu tư có dự án đầu tư mới trên địa bàn tỉnh Kon Tum được ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:

     - Áp dụng thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn 15 (mười lăm) năm đối với thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới (Áp dụng Khoản 7, Điều 1, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp).

     - Miễn thuế 4 năm đầu, giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo đối với thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới (Áp dụng Khoản 8, Điều 1, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp). Sau khi hết thời hạn giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo, doanh nghiệp tiếp tục được hưởng thuế suất ưu đãi 10% trong 2 năm còn lại.

     1.3. Hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực, phát triển thị trường

     a) Doanh nghiệp có dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư được ngân sách nhà nước hỗ trợ như sau:

     - Hỗ trợ cho doanh nghiệp trực tiếp đào tạo nghề cho lao động với mức hỗ trợ 02 triệu đồng/tháng/lao động, thời gian hỗ trợ 03 tháng. Trường hợp doanh nghiệp tham gia liên kết chuỗi giá trị được hỗ trợ kinh phí tổ chức đào tạo và hướng dẫn kỹ thuật cho nông dân, mức hỗ trợ 500 ngàn đồng/nông dân tham gia liên kết được đào tạo. Thời gian hỗ trợ là 03 tháng (Áp dụng Điểm a khoản 1, Điều 10 Nghị định số 57/2018/NĐ-CP của Chính phủ);

     - Hỗ trợ 50% chi phí quảng cáo, xây dựng thương hiệu sản phẩm chủ lực quốc gia và cấp tỉnh; 50% kinh phí tham gia triển lãm hội chợ trong nước, ngoài nước được cấp có thẩm quyền phê duyệt (Áp dụng Điểm b khoản 1, Điều 10 Nghị định số 57/2018/NĐ-CP của Chính phủ);

     b) Các khoản hỗ trợ nêu tại mục a này được thực hiện theo dự án đầu tư. Tổng các khoản hỗ trợ cho một dự án tối đa không quá 10% tổng mức đầu tư dự án và không quá 01 tỷ đồng (Áp dụng khoản 2, Điều 10 Nghị định số 57/2018/NĐ-CP của Chính phủ);

     1.4. Hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư cơ sở:

     a) Doanh nghiệp có dự án đầu tư cơ sở chế biến nông sản; cơ sở chế tạo thiết bị, linh kiện, máy nông nghiệp; cơ sở giết mổ được ngân sách nhà nước hỗ trợ như sau:

     - Hỗ trợ cơ sở chế biến nông sản, cơ sở giết mổ gia súc gia cầm: 60% kinh phí đầu tư và không quá 15 tỷ đồng/dự án để xây dựng cơ sở hạ tầng về xử lý chất thải, giao thông, điện, nước, nhà xưởng và mua thiết bị trong hàng rào dự án. Các dự án đầu tư chế biến nông sản phải bảo đảm các điều kiện giá trị sản phẩm sau chế biến tăng ít nhất 1,5 lần so với giá trị nguyên liệu thô ban đầu (Áp dụng Điểm a, Điểm c khoản 1, Điều 11 Nghị định số 57/2018/NĐ-CP của Chính phủ);

     - Hỗ trợ cơ sở sản xuất nhà máy cơ khí chế tạo thiết bị, linh kiện, máy nông nghiệp và nhà máy sản xuất sản phẩm phụ trợ: 60% kinh phí đầu tư và không quá 05 tỷ đồng/dự án để xây dựng cơ sở hạ tầng về xử lý chất thải, giao thông, điện, nước, nhà xưởng và mua thiết bị trong hàng rào dự án (Áp dụng Điểm b, khoản 1, Điều 11 Nghị định số 57/2018/NĐ-CP của Chính phủ);

     b) Doanh nghiệp có dự án đầu tư cơ sở bảo quản nông sản (gồm sấy, chiếu xạ, khử trùng, đông lạnh, bảo quản sinh học) được ngân sách nhà nước hỗ trợ như sau:

     Mức hỗ trợ 70% chi phí đầu tư nhưng không quá 02 tỷ đồng/dự án để xây dựng cơ sở hạ tầng về giao thông, điện, nước, xử lý chất thải, nhà xưởng và mua thiết bị. Điều kiện hỗ trợ: Công suất cơ sở sấy lúa, ngô, khoai, sắn, lâm sản phải đạt tối thiểu 100 tấn sản phẩm/ngày; sấy phụ phẩm thủy sản đạt tối thiểu 50 tấn sản phẩm/ngày. Bảo quản rau, hoa quả tươi, chè, hạt tiêu, hạt điều đạt 1.000 tấn kho; bảo quản lưu trữ giống cây trồng đạt công suất 100 tấn kho (Áp dụng khoản 2, Điều 11 Nghị định số 57/2018/NĐ-CP của Chính phủ);

     c) Trường hợp sản phẩm nông sản chế biến quy định tại điểm a mục 4 này khi được công nhận là sản phẩm chủ lực quốc gia, ngoài mức hỗ trợ quy định tại các khoản trên thì dự án được hỗ trợ bổ sung 03 tỷ đồng để đầu tư cơ sở hạ tầng (Áp dụng khoản 5, Điều 11 Nghị định số 57/2018/NĐ-CP của Chính phủ);

     d) Doanh nghiệp có dự án đầu tư cơ sở chăn nuôi bò sữa, bò thịt được ngân sách nhà nước hỗ trợ như sau: Hỗ trợ 05 tỷ đồng/dự án để xây dựng cơ sở hạ tầng về xử lý chất thải, giao thông, điện, nước, nhà xưởng và mua thiết bị. Ngoài hỗ trợ hạ tầng, nếu doanh nghiệp nhập, bò giống cao sản để nuôi trực tiếp hoặc liên kết nuôi với hộ gia đình thì được hỗ trợ bổ sung là 10 triệu đồng/con (Áp dụng Điều 12 Nghị định số 57/2018/NĐ-CP của Chính phủ).

     1.5. Chính sách tín dụng

     a) Chính sách đảm bảo tiền vay

     - Cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác, hộ kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và chủ trang trại được tổ chức tín dụng cho vay không có tài sản bảo đảm theo các mức quy định (Áp dụng khoản 2 Điều 9 Nghị định số 55/2015/NĐ-CP và khoản 3 Điều 1 Nghị định số 116/2018/NĐ-CP).

     - Chính sách bảo đảm tiền vay khuyến khích sản xuất nông nghiệp theo mô hình liên kết (Áp dụng Điều 14 Nghị định số 55/2015/NĐ-CP và khoản 7 Điều Nghị định số 116/2018/NĐ-CP)

     - Chính sách bảo đảm tiền vay khuyến khích sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao (Áp dụng Điều 15 Nghị định số 55/2015/NĐ-CP và khoản 8 Điều 1 Nghị định số 116/2018/NĐ-CP)

      b) Chính sách hỗ trợ lãi suất theo Chương trình hỗ trợ các huyện nghèo tại Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP:

     - Các hộ nghèo, các hộ sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp, hợp tác xã, các chủ trang trại đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh trên địa bàn các huyện nghèo vay vốn tại các ngân hàng thương mại nhà nước được hưởng chính sách hỗ trợ lãi suất như sau (Áp dụng Điều 2 Thông tư số 06/2009/TT-NHNN):

    + Được ngân sách Nhà nước hỗ trợ 50% lãi suất tiền vay khi vay vốn tại các ngân hàng thương mại nhà nước để phát triển sản xuất nông nghiệp, đầu tư cơ sở chế biến, bảo quản và tiêu thụ nông sản.

    + Đối với các cơ sở chế biến nông, lâm, thủy sản thuộc các doanh nghiệp, hợp tác xã, trang trại đầu tư sản xuất, chế biến kinh doanh trên địa bàn các huyện nghèo được ngân sách Nhà nước hỗ trợ 50% lãi suất tiền vay tại các ngân hàng thương mại nhà nước.

     - Điều kiện được áp dụng chính sách hỗ trợ lãi suất (Áp dụng tại Điều 4 Thông tư số 06/2009/TT-NHNN):

     + Đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh trên địa bàn các huyện nghèo.

     + Đáp ứng đủ điều kiện vay vốn theo quy định tại Quy chế cho vay của Tổ chức tín dụng đối với khách hàng theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.

     Các chính sách ưu đãi đầu tư chung đối với các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh theo quy định của Trung ương.

     1. Lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư được quy định tại Nghị định 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Đầu tư:  Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước cho cả thời hạn thuê đối với dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư, ví dụ ngành nghề “Nuôi trồng, chế biến, bảo quản nông, lâm, thủy sản”.

     2. Chính sách ưu đãi về Thuê đất, thuê mặt nước (Quy định tại Điều 19, Nghị định 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước).

    2.1. Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước cho cả thời hạn thuê trong các trường hợp sau:

   a) Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư được đầu tư tại địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

   b) Dự án sử dụng đất xây dựng nhà ở cho công nhân của các khu công nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, chủ đầu tư không được tính chi phí về tiền thuê đất vào giá cho thuê nhà.

    c) Dự án sử dụng đất xây dựng ký túc xá sinh viên bằng tiền từ ngân sách nhà nước, đơn vị được giao quản lý sử dụng cho sinh viên ở không được tính chi phí về tiền thuê đất vào giá cho thuê nhà.

     d) Đất sản xuất nông nghiệp đối với đồng bào dân tộc thiểu số; đất thực hiện dự án trồng rừng phòng hộ, trồng rừng lấn biển.

    đ) Đất xây dựng công trình sự nghiệp của các tổ chức sự nghiệp công; đất xây dựng cơ sở nghiên cứu khoa học của doanh nghiệp khoa học và công nghệ nếu đáp ứng được các điều kiện liên quan (nếu có) bao gồm: Đất xây dựng phòng thí nghiệm, đất xây dựng cơ sở ươm tạo công nghệ và ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ, đất xây dựng cơ sở thực nghiệm, đất xây dựng cơ sở sản xuất thử nghiệm.

     e) Đất xây dựng cơ sở, công trình cung cấp dịch vụ hàng không trừ đất xây dựng cơ sở, công trình phục vụ kinh doanh dịch vụ hàng không.

     g) Hợp tác xã nông nghiệp sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng trụ sở hợp tác xã, sân phơi, nhà kho; xây dựng các cơ sở dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.

     h) Đất để xây dựng trạm bảo dưỡng, sửa chữa, bãi đỗ xe (bao gồm cả khu bán vé, khu quản lý điều hành, khu phục vụ công cộng) phục vụ cho hoạt động vận tải hành khách công cộng theo quy định của pháp luật về vận tải giao thông đường bộ.

     i) Đất xây dựng công trình cấp nước bao gồm: Công trình khai thác, xử lý nước, đường ống và công trình trên mạng lưới đường ống cấp nước và các công trình hỗ trợ quản lý, vận hành hệ thống cấp nước (nhà hành chính, nhà quản lý, điều hành, nhà xưởng, kho bãi vật tư, thiết bị).

     k) Đất xây dựng kết cấu hạ tầng sử dụng chung trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt quy định tại Khoản 2 Điều 149 Luật Đất đai.

    2.2 Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước trong thời gian xây dựng cơ bản theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng tối đa không quá 03 năm kể từ ngày có quyết định cho thuê đất, thuê mặt nước. Trường hợp người thuê đất sử dụng đất vào mục đích sản xuất nông nghiệp (trồng cây lâu năm) theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì thời gian xây dựng cơ bản vườn cây được miễn tiền thuê đất áp dụng đối với từng loại cây thực hiện theo quy trình kỹ thuật trồng và chăm sóc cây lâu năm do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định. Việc miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước trong thời gian xây dựng cơ bản được thực hiện theo dự án gắn với việc Nhà nước cho thuê đất mới, chuyển từ giao đất không thu tiền sử dụng đất sang thuê đất, không bao gồm các trường hợp đầu tư xây dựng cải tạo, mở rộng cơ sở sản xuất kinh doanh và tái canh vườn cây trên diện tích đất đang được Nhà nước cho thuê.

     2.3. Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước sau thời gian được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước của thời gian xây dựng cơ bản theo quy định tại Khoản 2 Điều này, cụ thể như sau:

     a) Ba (3) năm đối với dự án thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư; đối với cơ sở sản xuất kinh doanh mới của tổ chức kinh tế thực hiện di dời theo quy hoạch, di dời do ô nhiễm môi trường.

     b) Mười lăm (15) năm đối với dự án thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư được đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; dự án thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư được đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.

     Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư, lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư.

     Danh mục địa bàn được hưởng ưu đãi tiền thuê đất chỉ áp dụng đối với địa bàn có địa giới hành chính cụ thể.

  2.4. Việc miễn tiền thuê đất trong khu kinh tế, khu công nghệ cao thực hiện theo quy định của Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ về ưu đãi đầu tư đối với khu kinh tế, khu công nghệ cao.

  3. Chính sách ưu đãi về Thuế thu nhập doanh nghiệp (Quy định tại Điều 15 và Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành luật thuế thu nhập doanh nghiệp).

  3.1 Hỗ trợ tiếp cận tín dụng.

  - Mở rộng các hoạt động bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp trên địa bàn; trong đó, khuyến khích bảo lãnh tín dụng cho các DNNVV theo quy định tại Nghị định 34/2018/NĐ-CP ngày 08/3/2018 của Chính phủ.

   - Tạo điều kiện thuận lợi để hỗ trợ DNNVV dễ dàng tiếp cận các nguồn vốn hỗ trợ của Trung ương, tỉnh, nguồn vốn tín dụng của ngân hàng và các tổ chức tín dụng.

   - Hướng dẫn, hỗ trợ các DNNVV tiếp cận các nguồn vốn từ Quỹ phát triển DNNVV của Trung ương theo Quyết định số 601/QĐ-TTg ngày 17/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ và nguồn vốn từ Quỹ Đầu tư phát triển của tỉnh, Quỹ phát triển khoa học và công nghệ tỉnh, Quỹ hỗ trợ khởi nghiệp tỉnh.

    - Tổ chức lồng ghép các chương trình mục tiêu có liên quan trên địa bàn để mang lại hiệu quả cao khi sử dụng kinh phí hỗ trợ của Nhà nước. Tạo điều kiện cho các DNNVV tiếp cận nguồn vốn để tham gia cung ứng các sản phẩm, dịch vụ phục vụ cho Chương trình xây dựng nông thôn mới, Chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.

    3.2 Hỗ trợ thuế, kế toán.

    - Cơ quan quản lý thuế hướng dẫn và tuyên truyền trong công tác quản lý thuế, hạch toán và kê khai thuế theo phương pháp đơn giản đối với những doanh nghiệp mới thành lập, doanh nghiệp siêu nhỏ. Đảm bảo luôn cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến các chính sách về thuế và thủ tục hành chính về thuế, giải đáp kịp thời những khó khăn vướng mắc về thuế trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

     - Phối hợp với các đơn vị cung cấp phần mềm kế toán và dịch vụ kế toán để triển khai các chương trình tặng phần mềm kế toán và hỗ trợ công tác kế toán miễn phí đối với các doanh nghiệp mới thành lập trong giai đoạn 2020-2025.

     3.3 Hỗ trợ mặt bằng sản xuất.

     a) Nội dung hỗ trợ.

     - Hỗ trợ 30% giá thuê mặt bằng sản xuất tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp (không bao gồm phí sử dụng hạ tầng và chi phí liên quan), được xác định theo giá thuê mặt bằng của nhà đầu tư hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp cho doanh nghiệp thuê.

     - Thời gian hỗ trợ: Tối đa là 05 năm kể từ ngày ký hợp đồng thuê mặt bằng lần đầu với nhà đầu tư hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp, cụm công nghiệp. Tổng số tiền hỗ trợ trong suốt quá trình hoạt động của doanh nghiệp tối đa không quá 100 triệu đồng/doanh nghiệp.

     - Việc hỗ trợ giá thuê mặt bằng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa được thực hiện thông qua việc bù giá cho nhà đầu tư hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp, cụm công nghiệp để giảm giá cho thuê mặt bằng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa. Số tiền bù giá được trừ vào số tiền thuê đất hoặc được hỗ trợ từ ngân sách tỉnh theo quy định.

     b) Điều kiện hỗ trợ.

     Các DNNVV (trừ doanh nghiệp nhỏ và vừa có vốn đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp nhỏ và vừa có vốn nhà nước) đáp ứng tiêu chí tại Điều 6 Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11/3/2018 của Chính phủ.

     3.4 Hỗ trợ mở rộng thị trường.

     - Xây dựng các chính sách, chương trình đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại, giao thương kết nối trong và ngoài nước và hỗ trợ kinh phí cho các DNNVV tham gia vào kết nối doanh nghiệp quốc tế, hội chợ triển lãm, hội thảo giới thiệu sản phẩm công nghệ để tìm kiếm cơ hội kinh doanh, mở rộng thị trường.

     - Tăng cường các hoạt động, chương trình giới thiệu chia sẻ thông tin thị trường trong nước và quốc tế một cách kịp thời, chính xác bằng nhiều hình thức trợ giúp các doanh nghiệp trong việc định hướng hoạt động sản xuất, kinh doanh.

     3.5 Hỗ trợ thông tin, tư vấn và pháp lý.

     - Hình thành hệ thống cơ sở dữ liệu, thông tin hỗ trợ doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh để cung cấp, phổ biến thông tin về các văn bản pháp luật điều chỉnh hoạt động của doanh nghiệp, các chính sách, chương trình trợ giúp phát triển DNNVV và các thông tin khác hỗ trợ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

     - Phát triển, nâng cấp Trang thông tin điện tử của Trung tâm Xúc tiến Đầu tư là đơn vị trực thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư trở thành đầu mối cung cấp thông tin, các chương trình, kế hoạch hỗ trợ DNNVV; tiếp nhận các đăng ký hỗ trợ của các DNNVV trên địa bàn tỉnh.

     - Tư vấn, hỗ trợ miễn phí thủ tục pháp lý về thành lập doanh nghiệp cho các tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp, chuyển đổi hộ kinh doanh thành doanh nghiệp. Công khai thông tin về các đơn vị tư vấn, Văn phòng luật sư,... có nguyện vọng tư vấn, hỗ trợ pháp lý miễn phí cho tổ chức, cá nhân, hộ kinh doanh về thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp trên Trang thông tin điện tử của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Trung tâm Xúc tiến đầu tư.

     - Nâng cao chất lượng và đẩy nhanh tiến độ giải quyết các hồ sơ đăng ký doanh nghiệp được nộp qua mạng điện tử; tăng cường công tác hướng dẫn các tổ chức, cá nhân, hộ kinh doanh thực hiện các thủ tục đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử.

     - Xây dựng và hình thành mạng lưới chuyên gia, tư vấn viên trong tất cả các lĩnh vực theo tiêu chuẩn và điều kiện quy định; đăng công khai mạng lưới chuyên gia, tư vấn viên trên Trang thông tin điện tử của Trung tâm Xúc tiến đầu tư và các cơ quan liên quan đến DNNVV tiếp cận và lựa chọn chuyên gia, tư vấn viên phù hợp nhu cầu của doanh nghiệp; thực hiện miễn hoặc giảm phí tư vấn cho DNNVV, doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định của pháp luật (không bao gồm tư vấn thủ tục hành chính).

   3.6 Hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực.

   a) Nội dung hỗ trợ.

   - Tổ chức đào tạo trực tuyến để tuyên truyền kiến thức về pháp luật, hỗ trợ pháp lý, thuế, kế toán,... cho các DNNVV nhằm nâng cao hiểu biết, tăng cường khả năng quản lý tài chính, quản lý vận hành hoạt động kinh doanh đúng quy định pháp luật; phối hợp với Trung tâm hỗ trợ DNNVV phía Bắc thuộc Cục Phát triển doanh nghiệp - Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tuyên truyền, phổ biến cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh có nhu cầu tham gia học tập trực tuyến tại địa chỉ http://vietnamsme.gov.vn/he-thong-hoc-truc-tuyen.

   - Hỗ trợ đào tạo trực tiếp tại doanh nghiệp đối với các DNNVV hoạt động trong lĩnh vực sản xuất chế biến với mức hỗ trợ 50% tổng kinh phí một khóa học nhưng không quá 01 lần/một năm.

    - Hỗ trợ DNNVV mới thành lập nâng cao kiến thức trong việc xây dựng, bảo vệ và quảng bá thương hiệu trong nước và quốc tế.

    - Doanh nghiệp nhỏ và vừa khi cử lao động tham gia khóa đào tạo trình độ sơ cấp hoặc chương trình đào tạo dưới 03 tháng thì được miễn chi phí đào tạo. Các chi phí còn lại do doanh nghiệp nhỏ và vừa và người lao động thỏa thuận lao. Lao động tham gia khóa đào tạo phải đáp ứng các điều kiện sau: Đã làm việc trong doanh nghiệp nhỏ và vừa tối thiếu 06 tháng liên tục; không quá 50 tuối đối với năm, 45 tuổi đối với nữ.

     b) Điều kiện hỗ trợ.

    Các DNNVV đáp ứng tiêu chí tại Điều 6 Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11/3/2018 của Chính phủ.

     3.7. Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh.

     a) Nội dung hỗ trợ.

     - Tư vấn, hướng dẫn miễn phí về trình tự, thủ tục, hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp; trình tự, thủ tục, hồ sơ đăng ký chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đối với ngành nghề kinh doanh có điều kiện (nếu có).

     - Miễn lệ phí đăng ký doanh nghiệp lần đầu, miễn phí công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp lần đầu tại Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia; miễn phí thẩm định, phí, lệ phí cấp phép kinh doanh lần đầu đối với ngành, nghề kinh doanh có điều kiện.

     - Miễn lệ phí môn bài trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu.

     - Tư vấn, hướng dẫn miễn phí về các thủ tục hành chính thuế về chế độ kế toán trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu.

     - Miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp có thời hạn theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.

     - Miễn, giảm tiền sử dụng đất có thời hạn theo quy định của pháp luật về đất đai.

     b) Điều kiện hỗ trợ.

     Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh đáp ứng điều kiện về hồ sơ quy định tại khoản 2, Điều 15, Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11/3/2018 của Chính phủ.

     3.8 Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo  .

     - Hỗ trợ 50% chi phí thuê văn phòng làm việc trong thời hạn 1 năm, nhưng tối đa không quá 03 triệu đồng/tháng/doanh nghiệp.

     - Được tạo điều kiện thuê ưu đãi văn phòng làm việc tại các khu làm việc chung của nhà nước, trong thời hạn 3 năm.

     - Doanh nghiệp đầu tư xây dựng trung tâm hỗ trợ khởi nghiệp hoặc khu làm việc chung để hỗ trợ khởi nghiệp, sáng tạo được hỗ trợ 20% kinh phí xây dựng, cải tạo, nhưng không quá 100 triệu đồng/01 dự án.

     - Tổ chức các cuộc thi khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trên địa bàn và thực hiện hỗ trợ các ý tưởng, dự án khởi nghiệp sáng tạo đạt các cuộc thi khởi nghiệp sáng tạo do tỉnh tổ chức.

     3.9 Hỗ trợ tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị.

     a) Nội dung hỗ trợ.

     - Hỗ trợ 50% chi phí đào tạo nâng cao trình độ công nghệ, kỹ thuật sản xuất tại hiện trường, nhưng không quá 10 triệu đồng trên khóa đào tạo cho 01 doanh nghiệp và không quá 01 khóa đào tạo trên năm.

     - Hỗ trợ tối đa không quá 80% chi phí gian hàng tham gia tại Hội chợ triễn lãm xúc tiến thương mại trong nước và khu vực ASEAN.

     - Hỗ trợ 100% chi phí đăng ký bảo hộ thương hiệu; 50% chi phí thiết kế bao bì, nhãn mác, đăng ký chỉ dẫn địa lý.

     - Hỗ trợ 100% chi phí thử nghiệm, giám định, kiểm định, chứng nhận chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

     b) Điều kiện hỗ trợ.

     Các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị trong lĩnh vực sản xuất, chế biến phải đáp ứng các điều kiện sau:

    - Doanh nghiệp nhỏ và vừa có đề án hoạch kế hoạch tổ chức sản xuất hàng hóa theo mô hình liên doanh liên kết được phê duyệt.

    - Tạo ra sản phẩm có lợi thế cạnh tranh và nâng cao giá trị sản phẩm.

    - Có hợp đồng liên danh, liên kết ngành, chuỗi giá trị.

     - Tạo việc làm cho người lao động.

     3.10. Hỗ trợ công nghệ; hỗ trợ cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật, khu làm việc chung.

     - Đẩy mạnh thực hiện các chương trình hỗ trợ, phổ biến, ứng dụng công nghệ và kỹ thuật tiên tiến tới các doanh nghiệp nhỏ và vừa; khuyến khích việc hợp tác và chia sẽ công nghệ giữa các doanh nghiệp.

     - Hướng dẫn, khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng hệ thống các tiêu chuẩn kỹ thuật, hệ thống quản lý chất lượng quốc tế; khuyến khích doanh nghiệp tham gia các chương trình liên kết ngành, liên kết vùng, chuỗi giá trị và phát triển công nghệ hỗ trợ.

     - Khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng và phát triển thương hiệu, đăng ký sở hữu trí tuệ, tham gia nghiên cứu sáng chế công nghệ cải tiến hoạt động sản xuất kinh doanh; chuyển giao ứng dụng thương mại hóa các đề tài, đề án, phát minh, sáng kiến; hỗ trợ kết nối các doanh nghiệp trong chuỗi sản phẩm.

     - Hình thành và phát triển mô hình vườm ươm doanh nghiệp, cơ sở kỹ thuật, khu làm việc chung ở nhiều lĩnh vực theo hình thức đối tác công tư với sự tham gia của các hiệp hội doanh nghiệp, tổ chức cá nhân trong và ngoài nước để hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa nghiên cứu, chuyển giao công nghệ, sản phẩm thử nghiệm thành công và có thể thương mại hóa.

 

Diệu Linh-ipckontum
Số lượt xem:2939

0 người đã bình chọn. Trung bình 0
TRUNG TÂM XÚC TIẾN ĐẦU TƯ VÀ HỖ TRỢ KHỞI NGHIỆP TỈNH KON TUM
Địa chỉ: 12 đường Nguyễn Viết Xuân, thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum; Phone:02603910260 - Fax:02603913436 ; Email: ttxtdt.skhdt@kontum.gov.vn.
Chịu trách nhiệm nội dung: Ông Lê Công Dinh - Giám đốc Trung tâm xúc tiến đầu tư và hỗ trợ khởi nghiệp tỉnh.
 

Chung nhan Tin Nhiem Mang IPV6 Ready

4467715 Tổng số người truy cập: 48 Số người online:
TNC Phát triển: