banner
Thứ 2, ngày 30 tháng 12 năm 2024
Hội nghị Công bố các nội dung chính quy hoạch tỉnh Kon Tum thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
15-1-2024

Hội nghị Công bố các nội dung chính quy hoạch tỉnh Kon Tum thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.

Hội nghị sẽ được diễn ra vào lúc 14h, ngày 16 tháng 01 năm 2024 tại Hội trường Ngọc Linh, thành phố Kon Tum.

Theo đó, Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà đã ký Quyết định số 1756/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2023 về Quy hoạch tỉnh Kon Tum thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050. Theo Quyết định, Quy hoạch tỉnh Kon Tum thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 gồm các nội dung chính sau:

1. Quan điểm phát triển

a) Phát triển tỉnh Kon Tum thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 phải bảo đảm phù hợp, thống nhất, đồng bộ với mục tiêu, định hướng của các quy hoạch cấp quốc gia, cấp vùng và phương hướng phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo quốc phòng, an ninh vùng Tây Nguyên. Phát triển kinh tế - xã hội dựa trên nền tảng phát triển khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo, nâng cao năng suất, chất lượng tăng trưởng. Đổi mới mạnh mẽ tư duy và hành động. Phát huy tối đa nhân tố con người, lấy đầu tư, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và phát triển giáo dục - đào tạo là nền tảng cho sự phát triển bền vững. Chủ động, tích cực tiếp cận và khai thác triệt để những cơ hội và thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0; đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng, đem lại hiệu quả thiết thực phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

b) Phát triển kinh tế theo hướng đa ngành, đa lĩnh vực, toàn diện, nhanh và bền vững; chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, với nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, quy mô lớn, giá trị gia tăng cao là nền tảng; các ngành công nghiệp năng lượng, khai khoáng, chế biến, chế tạo và du lịch là mũi nhọn đột phá.

c) Phát triển xã hội văn minh, thân thiện trên cơ sở đảm bảo các chỉ tiêu và kết cấu hạ tầng xã hội; trong đó sắp xếp lại hệ thống đô thị, các điểm dân cư nông thôn trên cơ sở ưu tiên phát triển các đô thị có sức hút lớn, có nhiều việc làm và dịch vụ xã hội, gắn với các khu, điểm kinh tế chuyên ngành, tạo lực kéo đẩy mạnh, nhằm đẩy nhanh tốc độ và mức độ đô thị hóa, công nghiệp hóa và hiện đại hóa đô thị; sắp xếp và bảo tồn hệ thống các điểm dân cư nông thôn theo hướng nông thôn mới và đề cao sắc thái dân tộc.

d) Tổ chức không gian chiến lược cho các hoạt động kinh tế - xã hội gắn với các định hướng phát triển quan trọng đã được xác lập; đồng thời đề xuất các yếu tố mới trên cơ sở phát triển kinh tế - xã hội toàn diện trong mối quan hệ mật thiết hữu cơ với các vùng xung quanh trong sự phân công hợp tác cùng có lợi. Trong đó cần làm rõ sự gắn kết với sự phát triển kinh tế - xã hội của các vùng chức năng với các hành lang kinh tế của tỉnh, vùng nhằm thúc đẩy liên kết nội vùng, liên kết vùng; tạo đột phá phát huy các tiềm năng, thế mạnh, lợi thế so sánh, lợi thế cạnh tranh từng địa phương của tỉnh, gắn kết với vùng Tây Nguyên; tập trung đầu tư phát triển và quản lý đô thị theo hướng xanh, thông minh, tiết kiệm tài nguyên, năng lượng và bản sắc rõ ràng… nhằm đảm bảo các nguyên tắc: Gần tương ứng, cân đối lãnh thổ, kết hợp các chuyên ngành theo lãnh thổ, có tập trung, có phân tán, phù hợp với môi trường và quốc phòng an ninh nhằm đảm bảo phát triển ổn định và bền vững.

đ) Phát triển kinh tế - xã hội, kết cấu hạ tầng gắn với bảo vệ môi trường, quản lý tài nguyên thiên nhiên, khai thác và sử dụng bền vững các nguồn tài nguyên, giữ vững cân bằng sinh thái; chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu hướng tới một nền kinh tế xanh, tuần hoàn và thân thiện với môi trường. Khai thác sử dụng nước tổng hợp, tiết kiệm, hiệu quả, kết hợp hài hòa lợi ích và đảm bảo công bằng, hợp lý; phù hợp với khả năng nguồn nước, tôn trọng quy luật tự nhiên với điều kiện thực tế, không gây suy thoái, cạn kiệt nguồn nước.

e) Gắn phát triển kinh tế - xã hội với xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh, tăng cường quốc phòng, an ninh, ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội; tăng cường quan hệ hữu nghị, nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại. Tăng cường liên kết phát triển hợp tác với các tỉnh, thành phố, các vùng trong nước, khu vực và quốc tế.

2. Mục tiêu phát triển đến năm 2030

a) Mục tiêu tổng quát

Phấn đấu đến năm 2030, tỉnh Kon Tum trở thành tỉnh phát triển nhanh, toàn diện, bền vững và công bằng dựa trên kinh tế xanh, tuần hoàn, giàu bản sắc văn hóa dân tộc. Phấn đấu đưa tỉnh trở thành một trong những tỉnh trung bình khá của cả nước; là vùng dược liệu trọng điểm quốc gia và trung tâm sản xuất dược liệu lớn của cả nước; là trọng điểm du lịch tầm cỡ quốc gia và khu vực gắn với khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y và khu du lịch Măng Đen. Kết nối thuận lợi với các trung tâm kinh tế - xã hội lớn của vùng, cả nước, khu vực quốc tế thuộc tiểu vùng Mê Công, các nước láng giềng và ASEAN. Tiếp tục phát triển tỉnh Kon Tum theo hướng đa ngành, đa lĩnh vực bao gồm: Công nghiệp, Dịch vụ, Nông nghiệp, Đô thị và Nông thôn. Trong đó nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; du lịch sinh thái, văn hóa, lịch sử; đô thị thông minh và nông thôn mới giàu bản sắc là trọng tâm; công nghiệp xanh và hệ thống đô thị có quy mô lớn là mối quan tâm hàng đầu. Chú trọng phát triển năng lượng tái tạo; phát triển kinh tế rừng gắn với phục hồi hệ sinh thái, bảo vệ đa dạng sinh học. Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ; có mối quan hệ liên kết phát triển mật thiết với các tỉnh lân cận trong vùng và cả nước; bền vững về môi trường, ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu.

b) Mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể đến năm 2030

- Về kinh tế: Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) bình quân đạt trên 9,5%/năm. GRDP bình quân đầu người đạt khoảng trên 110 triệu đồng/người. Tốc độ tăng năng suất lao động xã hội bình quân trên 6,5%/năm. Đóng góp của năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng đạt khoảng trên 45%. Tỷ lệ đô thị hoá khoảng 52%.

- Về xã hội: Tốc độ tăng trưởng dân số bình quân đạt 4,7%/năm. Chỉ số phát triển con người (HDI) đạt mức 0,7.

- Về tài nguyên và môi trường: Tỷ lệ che phủ rừng phấn đấu đạt trên 64%. Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt đô thị được thu gom, xử lý theo tiêu chuẩn, quy chuẩn khoảng 95%. Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt nông thôn được thu gom, xử lý theo tiêu chuẩn, quy chuẩn khoảng 90%. Tỷ lệ chất thải nguy hại được thu gom, vận chuyển và xử lý theo tiêu chuẩn, quy chuẩn đạt 100%. Tỷ lệ người dân đô thị sử dụng nước sạch đạt 100%; tỷ lệ hộ gia đình ở khu vực nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 95%.

- Về quốc phòng an ninh: Đảm bảo quốc phòng, an ninh; giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội; nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại, tăng cường quan hệ, hợp tác toàn diện với các tỉnh giáp biên của nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào và Vương quốc Campuchia.

c) Tầm nhìn đến năm 2050: Tỉnh Kon Tum là một cực phát triển quan trọng của kinh tế vùng Tây Nguyên và hành lang kinh tế Đông - Tây với các nước tiểu vùng sông Mê Kông, là điểm kết nối quan trọng trong ngã tư kinh tế Bắc - Nam, Đông - Tây; có hệ thống kết cấu hạ tầng phát triển đồng bộ và hiện đại; có nền tảng kinh tế đủ sức cạnh tranh bình đẳng trên trường quốc tế. Phát triển “Ổn định, bền vững và công bằng”; xây dựng hoàn chỉnh nền kinh tế số, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn; sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên và các nguồn lực tăng trưởng; có môi trường đầu tư năng động, thông thoáng, minh bạch, thân thiện. Người dân có thu nhập cao, cuộc sống thịnh vượng hạnh phúc. Bảo đảm môi trường sinh thái, thích ứng với biến đổi khí hậu. Quốc phòng, an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội được giữ vững.

3. Các nhiệm vụ trọng tâm và đột phá phát triển

a) Các nhiệm vụ trọng tâm:

- Xây dựng, cải tạo, nâng cấp các tuyến đường giao thông huyết mạch kết nối trung tâm vùng, trọng điểm như dự án xây dựng tuyến đường bộ cao tốc Ngọc Hồi - Kon Tum - Pleiku (CT.02), dự án Cao tốc Quảng Ngãi - Kon Tum; phát triển các kho tàng, bến bãi, bến thủy nhằm gia tăng năng lực vận tải, giao thương hàng hóa và dịch vụ.

- Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư để thu hút đầu tư vào Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y, Khu du lịch Măng Đen, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, các khu chức năng lớn, chuyên ngành về công nghiệp, du lịch, đô thị…

- Đẩy mạnh thực hiện cơ cấu lại ngành nông nghiệp, hình thành chuỗi giá trị sản phẩm đáp ứng tiêu chuẩn xuất khẩu (trong đó ưu tiên phát triển dược liệu). Tăng cường bảo tồn và phát huy giá trị sinh thái rừng, đẩy mạnh xã hội hóa nghề rừng.

- Đầu tư cơ sở vật chất, nâng cao chất lượng các loại hình dịch vụ giáo dục, văn hóa, y tế và chăm sóc sức khỏe nhân dân. Chú trọng phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn lao động chất lượng cao. Thúc đẩy phát triển, ứng dụng tiến bộ khoa học và đổi mới công nghệ vào các ngành, lĩnh vực trọng tâm để tạo ra sự bứt phá của một số công nghệ cao có tác động tích cực đến sức cạnh tranh và hiệu quả của nền kinh tế. Thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội.

- Hoàn thiện hệ thống hạ tầng các đô thị theo hướng hình thành các đô thị lớn, có mối liên kết mạnh với nhau nhằm đẩy mạnh đô thị hóa.

- Tăng cường kiểm soát các khu vực cần bảo tồn, khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên. Xử lý ô nhiễm môi trường, bảo vệ các giá trị cốt lõi về thiên nhiên.

b) Đột phá phát triển    

- Đột phá ở các ngành, lĩnh vực kinh tế:

+ Phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với công nghiệp chế biến.

+ Phát triển du lịch với nhiều loại hình theo định hướng “ba quốc gia, một điểm đến”; sản phẩm dịch vụ với trọng tâm là du lịch sinh thái, nông nghiệp; du lịch văn hóa, lịch sử; du lịch nghỉ dưỡng, chữa bệnh; du lịch cộng đồng; du lịch chuyên đề khác. Tập trung phát triển hạ tầng Khu du lịch sinh thái Măng Đen đạt các tiêu chí của Khu du lịch sinh thái mang tầm cỡ quốc gia và là điểm đến hấp dẫn, có thương hiệu của khu vực Tây Nguyên, trong nước và quốc tế.

+ Phát triển kinh tế đô thị - công nghiệp - dịch vụ dựa trên tập trung đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng tại các khu vực trọng điểm (đô thị, các khu, cụm công nghiệp - đô thị - dịch vụ).

 - Phát triển các chuỗi sản phẩm chủ lực của tỉnh trong liên kết vùng, bao gồm: Chuỗi giá trị ngành hàng nông lâm sản chủ lực gắn với chế biến; chuỗi giá trị năng lượng tái tạo; chuỗi giá trị ngành hàng khai khoáng.

- Đột phá về không gian lãnh thổ:

+ Phát triển 03 trung tâm đô thị động lực: (i) Đô thị trung tâm (thành phố Kon Tum và các đô thị vệ tinh, cửa ngõ); (ii) Trung tâm đô thị phía Bắc (Ngọc Hồi - Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y); (iii) Trung tâm đô thị phía Đông (thị trấn Măng đen và Khu du lịch sinh thái Măng Đen).

+ Phát triển 03 hành lang kinh tế - kỹ thuật - đô thị động lực chủ đạo gồm: (i) Hành lang đường Hồ Chí Minh (quốc lộ 14) và cao tốc Bắc Nam; (ii) Hành lang quốc lộ 24 và cao tốc Quảng Ngãi - Kon Tum; (iii) Hành lang quốc lộ 40B.

- Đột phá các nền tảng phát triển khác:

+ Nguồn lực dân số, lao động và văn hóa: Đào tạo và sát hạch cấp chứng chỉ cho lao động; cung cấp một hệ thống chăm sóc sức khỏe hiệu quả hơn; phát huy giá trị văn hóa toàn diện theo hướng văn minh, giữ gìn, phát huy bản sắc dân tộc.

+ Đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế theo hướng chuyển đổi xanh, chuyển đổi số, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh địa phương. Thực hiện hiệu quả, toàn diện các mục tiêu chuyển đổi số trên cả ba trụ cột là chính quyền số, kinh tế số, xã hội số. Khuyến khích ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất, kinh doanh và phát triển các mô hình kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn.

+ Phát triển đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội phục vụ hoạt động của các dự án trọng điểm, khu kinh tế, khu công nghiệp, nông nghiệp công nghệ cao và khu vực đô thị, nông thôn.

4. Phương hướng phát triển các ngành, lĩnh vực quan trọng và phương án tổ chức các hoạt động kinh tế - xã hội

(1) Phương hướng phát triển các ngành, lĩnh vực quan trọng:

Xây dựng ngành nông, lâm thủy sản theo hướng nền kinh tế nông nghiệp sản xuất hàng hóa có giá trị cao với các sản phẩm có lợi thế, đặc trưng, sản lượng lớn; gắn kết với các ngành khác nhằm tạo lập sự hỗ trợ lẫn nhau về cung ứng và tiêu thụ sản phẩm, máy móc, vật tư...; gắn với phát triển nông thôn nhằm nâng cao thu nhập, chất lượng cuộc sống, vai trò và vị thế của nông dân, tạo nhiều việc làm, giảm nghèo bền vững.

Tiếp tục phát triển các ngành công nghiệp có lợi thế như: chế biến; khai khoáng; sản xuất vật liệu xây dựng; năng lượng; tiêu dùng và xuất khẩu…., điều tiết tăng trưởng bền vững, duy trì sản phẩm quan trọng, chuyển dần từ gia công đơn đoạn sang sản xuất tuần hoàn. Tập trung vào các ngành hàng có tiềm năng lợi thế về vùng nguyên liệu chế biến như cà phê, cao su, cây ăn quả, dược liệu (đặc biệt là sâm Ngọc Linh), rau, hoa xứ lạnh, thủy sản nước ngọt... gắn với các vùng sản xuất tập trung quy mô lớn của tỉnh và của vùng.

Phát triển du lịch theo hướng chất lượng cao và bền vững. Hình thành các khu du lịch trọng điểm gắn với cửa khẩu quốc tế Bờ Y, khu du lịch sinh thái Măng Đen và thành phố Kon Tum. Phấn đấu đến năm 2030 trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh, có dịch vụ chuyên nghiệp, giàu bản sắc, có sức cạnh tranh ngày càng cao trên cả nước, kết nối và thúc đẩy các ngành, lĩnh vực khác cùng phát triển.

Phát triển thương mại trên cơ sở tăng cường liên kết kinh tế chặt chẽ với các tỉnh trong vùng Tây Nguyên, Duyên hải Nam Trung Bộ và các vùng kinh tế trọng điểm. Đa dạng hóa các hình thức xúc tiến thương mại, bảo đảm hiệu quả, phù hợp với từng thị trường, từng ngành hàng, mở rộng thị trường, phát triển thương hiệu. Ưu tiên thu hút đầu tư vào công nghiệp chế biến nông sản.

Xây dựng tỉnh Kon Tum theo hướng “phát triển toàn diện con người Việt Nam”. Rà soát, sắp xếp, hoàn thiện và phát triển hệ thống giáo dục, đào tạo với nhiều phương thức, hướng tới phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất con người; hướng tới đào tạo chất lượng cao, có hàm lượng ứng dụng công nghệ cao.

Phát triển y tế theo hướng toàn diện, đồng bộ, hiện đại và bền vững, đảm bảo tính công bằng - hiệu quả - phát triển; trong đó vừa phát triển y tế phổ cập, vừa phát triển y tế chuyên sâu. Nâng cấp cơ sở hạ tầng, trang thiết bị cho các bệnh viện, ưu tiên đầu tư trang thiết bị y tế hiện đại, tiên tiến ở các bệnh viện tuyến tỉnh. Khuyến khích phát triển y tế ngoài công lập; đa dạng các sản phẩm, dịch vụ y tế.

Xây dựng và phát triển nền văn hóa tiên tiến và đậm đà bản sắc dân tộc. Bảo tồn, phát huy các giá trị di tích, di sản văn hóa vật thể, phi vật thể tiêu biểu có ý nghĩa chính trị, văn hóa, lịch sử, truyền thống đặc sắc; từng bước khôi phục các giá trị văn hóa trong đời sống cộng đồng các dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.

Triển khai nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học và công nghệ có tác động lan tỏa đến phát triển kinh tế - xã hội, trên cơ sở ứng dụng thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.

Củng cố thế trận quốc phòng, an ninh, xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc. Giữ vững an ninh chính trị, bảo đảm an ninh con người và an ninh mạng; đấu tranh, phòng, chống có hiệu quả tội phạm và vi phạm pháp luật; đảm bảo trật tự xã hội, an toàn giao thông, phòng chống cháy nổ.

(2) Phương án tổ chức hoạt động kinh tế - xã hội

Tổ chức các hoạt động kinh tế - xã hội tỉnh Kon Tum theo mô hình tổ chức không gian phát triển “03 vùng kinh tế, 04 cực tăng trưởng, 06 hành lang phát triển”, trong đó:

* 03 vùng kinh tế:

- Vùng phía Nam tỉnh, gồm thành phố Kon Tum và 04 huyện: Sa Thầy, Ia H’Drai, Đăk Hà, Đăk Tô, trong đó thành phố Kon Tum là trung tâm. Đây là vùng động lực chủ đạo của tỉnh, phát triển đa ngành, đa lĩnh vực như công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ, đô thị và nông thôn. 

- Vùng phía Đông tỉnh gồm 02 huyện: Kon Plông và Kon Rẫy trong đó thị trấn Măng Đen là hạt nhân. Phát triển theo hướng đô thị sinh thái, cảnh quan, giàu bản sắc đặc thù, phục vụ cao cho du lịch, dịch vụ. Phát triển du lịch với việc đa dạng hóa các sản phẩm du lịch; đẩy mạnh phát triển xây dựng khu du lịch quốc gia Măng Đen và các khu điểm du lịch khác có quy mô thích hợp trong vùng.

- Vùng phía Bắc tỉnh gồm 03 huyện: Đăk Glei, Tu Mơ Rông và Ngọc Hồi trong đó khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y là trọng tâm. Phát triển chủ đạo về  nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ trên nền tảng đa ngành, đa lĩnh vực; phát triển vùng dược liệu trọng điểm quốc gia và trung tâm sản xuất dược liệu lớn của cả nước; phát triển dịch vụ hạ tầng vận tải, kho bãi, dịch vụ logistics.

* 04 cực tăng trưởng:

- Vùng đô thị trung tâm với thành phố Kon Tum là hạt nhân. Đây là cực có vị thế chủ đạo, đặc biệt quan trọng đối với phát triển kinh tế xã hội, quốc phòng an ninh của tỉnh.

- Trung tâm đô thị Măng Đen và khu du lịch sinh thái Măng Đen.

- Trung tâm đô thị Ngọc Hồi - Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y.

- Trung tâm đô thị Đăk Glei.

* 06 hành lang phát triển:

- Hành lang dọc theo đường Hồ Chí Minh (Quốc lộ 14) và cao tốc Bắc Nam, kết nối tỉnh Kon Tum với các tỉnh Quảng Nam, Đà Nẵng, Gia Lai... và liên kết với tuyến hành lang kinh tế Đông - Tây, đóng góp lớn cho sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

- Hành lang dọc theo quốc lộ 24 và cao tốc Quảng Ngãi - Kon Tum, kết nối tỉnh Kon Tum với khu vực tỉnh Quảng Ngãi; là trục giao thông và hành lang kinh tế quan trọng của tỉnh, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo ra quan hệ hỗ trợ, kích thích phát triển giữa các huyện trong tỉnh.

- Hành lang dọc theo quốc lộ 40, quốc lộ 40B, liên kết phát triển với các địa phương trong và ngoài nước; có ảnh hưởng và đóng góp lớn về kinh tế mậu biên, du lịch, dịch vụ và sản xuất công nghiệp của tỉnh.

- Hành lang dọc theo quốc lộ 14C, liên kết phát triển với huyện Ia Grai, tỉnh Gia Lai; thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội cho các huyện Ngọc Hồi, Sa Thầy, Ia H’Drai.

- Hành lang dọc theo quốc lộ 24D và đường tỉnh 674, kết nối các huyện Sa Thầy, Đăk Hà, Tu Mơ Rông với tỉnh Quảng Ngãi; có vị trí quan trọng và ảnh hưởng lớn về kinh tế, du lịch, dịch vụ và sản xuất nông nghiệp của tỉnh.

- Hành lang dọc theo đường tỉnh 672 - đường tỉnh 676, kết nối các huyện Kon Plông, Tu Mơ Rông, Đăk Glei với tỉnh Gia Lai; phát triển du lịch và nông nghiệp đặc thù như Sâm Ngọc Linh, chăn nuôi các loại gia súc lớn và bảo tồn các loại gen, giống quý và đa dạng sinh học của tỉnh; có đóng góp lớn về kinh tế nông nghiệp và du lịch cho tỉnh.

* Khu vực hạn chế phát triển

Gồm 5 khu vực: (i) Khu vực biên giới có 292,9 km đường biên giới và 13 xã biên giới; (ii) Khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc gia; (iii) Khu vực vùng lõi, vùng đệm các khu di tích lịch sử, di sản văn hóa; (iv) Hành lang bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật; (v) Các khu vực đặc thù khác thuộc quyền quản lý an ninh quốc phòng hoặc quy định đặc biệt thuộc danh mục bảo vệ bí mật của nhà nước.

* Khu vực khuyến khích phát triển

Các khu vực khuyến khích phát triển là những khu vực còn lại ngoài 05 khu vực hạn chế phát triển trên, trong đó đặc biệt khuyến khích phát triển 02 vùng: vùng phía Nam và phía Đông tỉnh là những vùng liên huyện mang tính động lực chủ đạo phát triển kinh tế - xã hội.

* Giải pháp và nguồn lực thực hiện Quy hoạch tỉnh

Để thực hiện các mục tiêu quy hoạch, tỉnh Kon Tum đề ra 07 nhóm giải pháp nhiệm vụ, gồm: Nhóm giải pháp về huy động, sử dụng nguồn lực, thu hút vốn đầu tư; mhóm giải pháp về phát triển nguồn nhân lực & phát triển thị trường lao động; nhóm giải pháp về môi trường, KHCN; nhóm giải pháp về cơ chế, chính sách liên kết phát triển; nhóm giải pháp về quản lý, kiểm soát phát triển; nhóm giải pháp về đảm bảo an ninh, quốc phòng, an toàn xã hội, tạo môi trường thuận lợi phát triển; nhóm giải pháp về tổ chức thực hiện và giám sát thực hiện quy hoạch.

 

 

Khắc Quang - Ipckontum
Số lượt xem:501

0 người đã bình chọn. Trung bình 0
line_weight BÀI VIẾT LIÊN QUAN:
TRUNG TÂM XÚC TIẾN ĐẦU TƯ VÀ HỖ TRỢ KHỞI NGHIỆP TỈNH KON TUM
Địa chỉ: 12 đường Nguyễn Viết Xuân, thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum; Phone:02603910260 - Fax:02603913436 ; Email: ttxtdt.skhdt@kontum.gov.vn.
Chịu trách nhiệm nội dung: Ông Lê Công Dinh - Giám đốc Trung tâm xúc tiến đầu tư và hỗ trợ khởi nghiệp tỉnh.
 

Chung nhan Tin Nhiem Mang IPV6 Ready

4467716 Tổng số người truy cập: 36 Số người online:
TNC Phát triển: