Theo công bố của Cục Thống kê tỉnh: CPI tháng 02/2023 giảm 0,24% so với tháng trước; tăng 5,8% so với cùng tháng năm trước, tăng 1,48% so với tháng 12 năm trước và tăng 12,22% so với kỳ gốc 2019. CPI bình quân 2 tháng năm 2023 so với cùng kỳ năm trước tăng 6,67%.
Trong mức giảm 0,24% của CPI tháng 02/2023 so với tháng trước có 02 nhóm tăng là nhóm nhóm Nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 1,09%; nhóm Giao thông tăng 1,67%. Có 07 nhóm giảm là nhóm Hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 0,42%; nhóm Đồ uống và thuốc lá giảm 1,22%; nhóm May mặc, mũ nón, giầy dép giảm 1,94%; nhóm Thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,5%; nhóm Bưu chính viễn thông giảm 0,41%; nhóm Văn hóa, giải trí và du lịch giảm 0,13%; nhóm Hàng hóa và dịch vụ khác giảm 1,56%. Có 02 nhóm không biến động giá là nhóm Giáo dục và nhóm thuốc và dịch vụ y tế.
Hai nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng
Chỉ số nhóm nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 1,09%, tác động chính là do nhà ở thuê tăng 0,28%, trong đó tiền thuê nhà tăng 0,49%; nước sinh hoạt tăng 0,63%, là do nhu cầu tiêu dùng nước tăng nên làm cho giá bình quân tăng. Riêng giá dầu hỏa qua ba đợt điều chỉnh giá xăng dầu vào các ngày 30/01/2023 và ngày 13, 21/02/2023, tính bình quân giảm 1,01%; giá gas tăng 14,84%, tăng 63.000 đồng/bình 12 kg từ ngày 01/02/2023.
Chỉ số nhóm giao thông tăng 1,67%, tác động chính là do Nhóm nhiên liệu tăng 5,4%, là do trong tháng có các đợt điều chỉnh giá xăng, dầu ngày ngày 30/01/2023 và ngày 13, 21/02/2023, tính bình quân so với tháng trước thì chỉ số giá xăng tăng 5,73%. Riêng nhóm nhóm dịch vụ giao thông công cộng giảm 5,87%, trong đó vận tải hành khách bằng đường bộ giảm 8,71%, nguyên nhân là do tháng trước có tăng giá vé xe Tết để bù lỗ cho chiều rỗng hoặc ít khách, nay giá ổn định trở lại như tháng trước Tết.
Bảy nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá giảm
Chỉ số nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 0,42%. Trong đó: Chỉ số nhóm lương thực giảm 0,88%, riêng chỉ số nhóm gạo giảm 1,33%, trong đó gạo tẻ thường giảm 1,23%, gạo tẻ ngon giảm 1,65%, gạo nếp giảm 2,62%, nguyên nhân chủ yếu là do giá giảm ổn đinh trở lại sau Tết Nguyên đán; nhóm bột mì và ngũ cốc khác giảm 2,46%, trong đó khoai giảm 2,93%, sắn giảm 4,85% là do nhu cầu tiêu dùng sau Tết Nguyên đán giảm nên giá giảm theo; nhóm lương thực chế biến tăng 0,28%, trong đó bán bánh phở, bánh đa tăng 1,16%, bánh mì tăng 0,32%.
Chỉ số nhóm thực phẩm giảm 0,85%, cụ thể: Nhóm thịt gia súc tươi sống giảm 1,76%, trong đó thịt lợn giảm 2,42%, thịt bò giảm 0,95%; nhóm thịt gia cầm giảm 4,46%, trong đó thịt gà giảm 4,5%, thịt gia cầm khác giảm 4,39%; nhóm thịt chế biến giảm 0,78%, trong đó thịt quay, giò chả giảm 0,7%, thịt chế biến khác giảm 1,5%; nhóm trứng các loại tăng 2,85%, trong đó trứng tươi các loại giảm 2,9%; nhóm dầu, mỡ ăn và chất béo khác giảm 3,35%, trong đó dầu thực vật giảm 3,34%, mỡ động vật giảm 3,52% là giảm theo giá thịt lợn. Các mặt hàng thực phẩm trên giảm, nguyên nhân chủ yếu là do nhu cầu tiêu dùng giảm và giá giảm ổn định trở lại sau Tết Nguyên đán theo quy luật giá cả thị trường.
Nhóm thủy sản tươi sống tăng 2,15% là do nhóm cá tươi hoặc ướp lạnh tăng 1,48%, tôm tươi hoặc ướp lạnh tăng 4,22%, nguyên nhân chủ yếu là do lượng cung giảm và nhu cầu tiêu dùng tăng nên làm cho giá tăng.
Nhóm rau tươi, khô và chế biến tăng 2,05%, trong đó bắp cải tăng 5,09%, măng tươi tăng 5,16%, rau dạng quả, củ tăng 3,23%, đỗ quả tươi tăng 5,34%, rau chế biến các loại tăng 6,87%, rau tươi khác tăng 1,43%, rau gia vị tươi khô các loại tăng 2,19%. Nguyên nhân chủ yếu là các sản phẩm trái vụ và nhu cầu tiêu dùng tăng nên làm cho giá tăng.
Nhóm quả tươi, chế biến giảm 2,86%, trong đó chuối giảm 6,13%, quả có múi giảm 3,18%, quả tươi khác giảm 4,4%, táo giảm 1,45%, nguyên nhân là do nhu cầu tiêu dùng sau Tết giảm nên giá giảm theo quy luật giá cả thị trường.
Nhóm đồ gia vị giảm 1,07%, trong đó mì chính (bột ngọt) giảm 2,64%; Nhóm đường mật giảm 1,67%, trong đó đường giảm 3,1%, nguyên nhân là do giá giảm và ổn định trở lại sau Tết. Nhóm sữa, bơ, pho mai tăng 0,15%, trong đó sữa tươi tăng 1,58%, sữa bột người lớn tăng 0,93%, nguyên nhân chủ yếu là do nhu cầu tiêu dùng tăng làm cho giá tăng theo.
Nhóm ăn uống ngoài gia đình tăng 1,06%, trong đó ăn ngoài gia đình tăng 1,31%, uống ngoài gia đình tăng 1,02%, nguyên nhân chủ yếu là do xu hướng tăng theo thị trường Tết.
Chỉ số nhóm đồ uống và thuốc lá giảm 1,22%, là do nhóm rượu bia giảm 2,03%, trong đó bia các loại giảm 1,95%, rượu các loại giảm 2,14%. Nguyên nhân chủ yếu là do giá giảm ổn định trở lại sau Tết.
Chỉ số nhóm may mặc, mũ nón, giầy dép giảm 1,94%, trong đó nhóm quần áo may sẵn giảm 1,51%, vải các loại giảm 2,32%, nhóm giầy, dép giảm 2,66%, nhóm may mặc khác giảm 2,33%, nhóm dịch vụ may mặc giảm 2,76%. Nguyên nhân là do nhu cầu mua sắm sau Tết giảm nên giá giảm theo.
Chỉ số nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình giảm 0,5%, giảm chủ yếu là do máy giặt giảm 0,6%, thiết bị khác giảm 1,29%, nhóm đồ dùng bằng kim loại giảm 0,56%; đồ nhựa và cao su giảm 1,15%, hàng thủy tinh, sành sứ giảm 2,65%; hàng dệt trong nhà giảm 1,02%, nguyên nhân chủ yếu do các cơ sở kinh doanh triển khai nhiều chương trình khuyến mãi giảm giá để kích cầu mua sắm hàng hóa sau Tết.
Chỉ số nhóm Bưu chính viễn thông giảm 0,41% là do thiết bị điện thoại giảm 1,14%, trong đó máy điện thoại cố định giảm 3,66%, máy điện thoại di động thông thường giảm 1,02%, máy điện thoại di động thông minh và máy tính bảng giảm 3,35%, nguyên nhân là do các cơ sở kinh doanh giảm giá khuyến mãi nhiều dòng điện thoại di động để kích cầu.
Chỉ số nhóm văn hóa, giải trí và du lịch giảm 0,13% là do nhóm thiết bị văn hóa giảm 1,99%, trong đó ti vi màu giảm 2,14%, nguyên nhân chủ yếu là do các cơ sở kinh doanh giảm giá kích cầu. Nhóm hoa, cây cảnh, vật cảnh giảm 5,06%, trong đó cây, hoa cảnh giảm 6,78%, vật cảnh giảm 4,85% là do giá giảm ổn định trở lại sau Tết.
Chỉ số nhóm hàng hóa và dịch vụ khác giảm 1,56% là do nhóm dịch vụ phục vụ cá nhân giảm 5,23%, trong đó cắt tóc gội đầu giảm 5,25%, dịch vụ chăm sóc cá nhân giảm 4,31%, nguyên nhân là do giá dịch vụ trước Tết tăng nay giá giảm ổn định trở lại./.