Nội dung chính sách đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số
Ngày 12/11/2024, HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết số 82/2024/NQ-HĐND về chính sách đất đai đối với cộng đồng đồng bào dân tộc thiểu số (DTTS) và cá nhân người đồng bào DTTS thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo sinh sống tại vùng đồng bào DTTS và miền núi trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
Nguyên tắc thực hiện
Cá nhân thụ hưởng chính sách phải sinh sống và thường trú tại địa phương nơi có đất được giao, được chuyển mục đích sử dụng đất, được thuê đất.
Việc xác định vùng đồng bào DTTS và miền núi; cá nhân là người dân tộc thiếu số thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
Việc bố trí quỹ đất sinh hoạt cộng đồng và giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất được căn cứ vào điều kiện quỹ đất hiện có của địa phương; đảm bảo phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng và các quy hoạch khác có liên quan đã được phê duyệt.
Đảm bảo công khai, minh bạch, đúng đối tượng; cá nhân được hỗ trợ phải sử dụng đất theo quy định pháp luật.
Nội dung chính sách
Về đất sinh hoạt cộng đồng, UBND cấp huyện có trách nhiệm quy hoạch, bố trí quỹ đất sinh hoạt cộng đồng đến từng thôn đồng bào DTTS gắn với hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở phù hợp với phong tục, tập quán, tín ngưỡng văn hóa và điều kiện thực tế của địa phương, với diện tích tối thiểu là 500m2.
Hỗ trợ lần đầu về đất ở, trường hợp không có đất ở thì được giao đất ở hoặc được chuyển mục đích sử dụng đất từ loại đất khác đang sử dụng hợp pháp sang đất ở và được miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định đối với diện tích trong hạn mức giao đất ở. Diện tích giao đất tùy thuộc vào điều kiện thực tế của địa phương nhưng không quá hạn mức giao đất ở do UBND tỉnh quy định;
Trường hợp thiếu đất ở thì được chuyển mục đích sử dụng đất từ loại đất khác đang sử dụng hợp pháp trong cùng thửa đất hoặc thửa đất liền kề sang đất ở và được miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với diện tích trong hạn mức giao đất ở; trường hợp không có đất khác để chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở thì nhà nước thực hiện thu hồi thửa đất không đủ điều kiện và giao thửa đất mới theo quy định như trường hợp không có đất ở.
Hỗ trợ lần đầu về đất nông nghiệp, trường hợp không có đất nông nghiệp thì được giao đất nông nghiệp và không thu tiền sử dụng đất theo quy định. Diện tích giao đất không vượt quá hạn mức giao đất do UBND tỉnh quy định về hạn mức giao đất chưa sử dụng cho cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản;
Trường hợp thiếu đất nông nghiệp thì được giao bổ sung đất nông nghiệp và không thu tiền sử dụng đất theo quy định. Diện tích giao đất bổ sung tương đương diện tích thiếu; trường hợp không còn quỹ đất nông nghiệp do nhà nước quản lý để thực hiện giao đất, thì ưu tiên giao khoán diện tích đất từ các nông, lâm trường.
Hỗ trợ đất ở, đất nông nghiệp trong trường hợp đã được giao đất hỗ trợ lần đầu đất ở, đất nông nghiệp nhưng nay không còn đất hoặc thiếu đất so với hạn mức quy định:
Trường hợp không còn đất ở, thiếu đất ở thì được giao đất ở hoặc được chuyển mục đích sử dụng đất từ loại đất khác sang đất ở trong hạn mức giao đất ở và được miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định; UBND tỉnh quyết định diện tích giao đất ở để thực hiện chính sách hỗ trợ đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số theo từng địa bàn huyện, thành phố phù hợp với tình hình thực tế và quỹ đất của địa phương;
Đối với trường hợp không còn đất nông nghiệp hoặc thiếu đất nông nghiệp thì được tiếp tục giao đất nông nghiệp và không thu tiền sử dụng đất theo quy định; UBND tỉnh quyết định diện tích giao đất nông nghiệp để thực hiện chính sách hỗ trợ đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số theo từng địa bàn huyện, thành phố phù hợp với tình hình thực tế và quỹ đất của địa phương;
Trường hợp thiếu đất nông nghiệp thì được giao bổ sung đất nông nghiệp và không thu tiền sử dụng đất theo quy định. Diện tích giao đất bổ sung bằng diện tích theo quyết định của UBND tỉnh về diện tích giao đất để chính sách hỗ trợ đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số theo từng địa bàn huyện, thành phố trừ diện tích đất hiện có.
Về hỗ trợ thuê đất phi nông nghiệp không phải đất ở để sản xuất, kinh doanh: Trường hợp không có đất nông nghiệp hoặc thiếu đất nông nghiệp mà không bố trí được quỹ đất, nếu có nhu cầu thuê đất phi nông nghiệp không phải đất ở để sản xuất, kinh doanh thì được cho thuê đất và được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định. Diện tích thuê đất cụ thể do UBND cấp huyện quyết định căn cứ vào tình hình thực tế và quỹ đất của địa phương;
Trường hợp không có đất nông nghiệp hoặc thiếu đất nông nghiệp mà đã bố trí được quỹ đất để giao, nhưng không có nhu cầu giao đất nông nghiệp mà có nhu cầu thuê đất phi nông nghiệp không phải đất ở để sản xuất, kinh doanh thì được cho thuê đất và được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định. Diện tích thuê đất do UBND cấp huyện quyết định căn cứ vào tình hình thực tế và quỹ đất của địa phương.
Nghị quyết nêu rõ, đất để thực hiện chính sách quy định tại Nghị quyết này thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 16 Luật Đất đai năm 2024.
Nghị quyết có hiệu lực từ ngày 12/11/2024, Chi tiết văn bản, xem tại đây!