Bảng giá tính thuế tài nguyên đối với nhóm, loại tài nguyên có tính chất lý hóa giống nhau năm 2024
Ngày 20/11/2023, UBND tỉnh có Quyết định số 63/2023/QĐ-UBND ban hành Bảng giá tính thuế tài nguyên đối với nhóm, loại tài nguyên có tính chất lý hóa giống nhau năm 2024 trên địa bàn tỉnh. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2024.
Ban hành kèm theo Quyết định là các Bảng giá tính thuế tài nguyên đối với nhóm, loại tài nguyên có tính chất lý hoá giống nhau năm 2024 trên địa bàn tỉnh, gồm: Bảng giá tính thuế tài nguyên đối với khoáng sản kim loại; Bảng giá tính thuế tài nguyên đối với khoáng sản không kim loại; Bảng giá tính thuế tài nguyên đối với nước thiên nhiên; Bảng giá tính thuế tài nguyên đối với tài nguyên khác; Bảng tỷ lệ (định mức) quy đổi từ khối lượng khoáng sản nguyên khai ra số lượng khoáng sản thành phẩm phẩm để tính thuế tài nguyên.
Nguyên tắc áp dụng Bảng giá
Theo Quyết định, mức giá quy định tại các Bảng giá tính thuế tài nguyên là mức giá để tính thu thuế tài nguyên theo quy định của pháp luật hiện hành, không có giá trị thanh toán.
Đối với các trường hợp tính thuế tài nguyên nhưng sản phẩm đầu ra (theo bảng kê khai thuế) có đơn vị tính không cùng đơn vị tính với khoáng sản nguyên khai thì áp dụng tại Bảng tỷ lệ để quy đổi từ khối lượng khoáng sản nguyên khai ra số lượng khoáng sản thành phẩm để tính thuế tài nguyên.
Trường hợp giá tài nguyên ghi trên hóa đơn bán hàng hợp pháp cao hơn hoặc bằng giá tài nguyên quy định tại Bảng giá tính thuế tài nguyên thì giá tính thuế là giá ghi trên hóa đơn bán hàng; trường hợp giá bán ghi trong hóa đơn bán hàng thấp hơn giá quy định tại Bảng giá tính thuế tài nguyên thì giá tính thuế theo giá quy định tại Bảng giá tính thuế tài nguyên.
Đối với các loại tài nguyên có trong khung giá tính thuế tài nguyên được ban hành kèm theo Thông tư 05/2020/TT-BTC ngày 20/01/2020 và Thông tư 44/2017/TT-BTC ngày 12/5/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về khung giá tính thuế tài nguyên đối với nhóm, loại tài nguyên có tính chất lý, hóa giống nhau nhưng chưa được quy định tại các Bảng giá tính thuế tài nguyên ban hành kèm theo Quyết định này thì giá tính thuế tài nguyên là mức giá tối thiểu của khung giá tính thuế tài nguyên ban hành kèm theo Thông tư 05/2020/TT-BTC và Thông tư 44/2017/TT-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Khi giá tài nguyên trên thị trường có biến động từ 20% trở lên hoặc phát sinh loại tài nguyên mới chưa quy định trong Bảng giá tính thuế tài nguyên hoặc Bảng giá tính thuế tài nguyên không phù hợp với khung giá tính thuế tài nguyên do Bộ Tài chính ban hành, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức khảo sát, lập phương án điều chỉnh, bổ sung Bảng giá tính thuế tài nguyên trình UBND tỉnh quyết định.
Chi tiết văn bản, xem tại đây!