Số hoá sổ hộ tịch trên nền Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
Tiếp tục triển khai Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu dân cư, định danh và xác thực điện tử, tại Công văn số 300/UBND-NC ngày 06/02, UBND tỉnh yêu cầu các cơ quan liên quan và các địa phương tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến về quyền lợi, lợi ích của công tác chuyển đổi số để toàn thể cán bộ, công chức và người dân biết nhằm tạo sự lan tỏa, đồng thuận trong quá trình triển khai thực hiện công tác chuyển đổi số và công tác số hóa sổ hộ tịch trên địa bàn tỉnh.
Khẩn trương tổ chức triển khai thực hiện công tác số hoá sổ hộ tịch trên địa bàn tỉnh; Tổ chức kiểm tra, rà soát việc triển khai công tác số hoá sổ hộ tịch trên địa bàn tỉnh; trường hợp các đơn vị, địa phương đã thực hiện hoàn thành công tác số hoá sổ hộ tịch thì khẩn trương làm sạch, thống nhất dữ liệu đã số hoá; trường hợp chưa triển khai công tác số hoá sổ hộ tịch thì phối hợp với Tổ công tác triển khai Đề án 06 cùng cấp, tổ chức nhập liệu trên nền Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Chủ động cân đối nguồn kinh phí được bố trí hàng năm để bố trí kinh phí triển khai thực hiện công tác số hoá sổ hộ tịch trên địa bàn quản lý và hoàn thành trước ngày 01/01/2025.
Đôn đốc thực hiện nhiệm vụ trọng tâm sau kỳ nghỉ Tết Nguyên đán Quý Mão 2023
Triển khai Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về việc đôn đốc thực hiện nhiệm vụ trọng tâm sau kỳ nghỉ Tết Nguyên đán Quý Mão 2023, tại Công văn số 308/UBND-KTTH ngày 07/02, Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban ngành thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố khẩn trương tổ chức thực hiện nghiêm túc, hiệu quả Chương trình hành động triển khai thực hiện các Nghị quyết của Chính phủ, Tỉnh ủy, HĐND tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; Dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2023. Đề cao tinh thần trách nhiệm, quyết tâm, tổ chức thực hiện nghiêm túc, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp giao tại Chương trình; quán triệt phương châm hành động “Đoàn kết, kỷ cương; bản lĩnh, linh hoạt; đổi mới sáng tạo, kịp thời hiệu quả”, cụ thể hóa chủ đề hành động của ngành mình, cấp mình, cơ quan, đơn vị mình; theo dõi sát tình hình thực tiễn, tăng cường kiểm tra, đôn đốc, xử lý kịp thời những vấn đề phát sinh; tiếp tục đổi mới tư duy, phương thức quản lý, điều hành bằng những việc làm cụ thể, thiết thực.
Tiếp tục triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp theo Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội; Chương trình mục tiêu quốc gia. Khẩn trương phân bổ chi tiết toàn bộ kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước theo đúng nguyên tắc, tiêu chí quy định; làm tốt công tác chuẩn bị đầu tư, chuẩn bị thực hiện dự án, kiểm tra, rà soát từng dự án, bố trí kế hoạch vốn năm 2023. Tập trung giải quyết các khó khăn, vướng mắc nhất là công tác bồi thường, giải phòng mặt bằng để đẩy nhanh tiến độ đầu tư các công trình trọng điểm.
Tập trung đẩy mạnh chuyển đổi số; đẩy mạnh cải cách TTHC, nhất là cắt giảm các quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh, phân cấp trong giải quyết TTHC, đơn giản hóa TTHC nội bộ hệ thống HCNN và đối mới việc giải quyết TTHC theo cơ chế một cửa, số hóa, thúc đẩy giải quyết TTHC trên môi trường điện tử.
Tăng cường công tác quản lý cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan HCNN, các cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện nghiêm kỷ cương hành chính, kỷ luật lao động, khẩn trương tập trung giải quyết, xử lý công việc ngay từ ngày làm việc đầu tiên, đặc biệt là những công việc tồn đọng, chậm tiến độ do nghỉ Tết; Không tổ chức du xuân, liên hoan, chúc Tết làm ảnh hưởng đến thời gian và hiệu quả làm việc; tuyệt đối không đi lễ hội trong giờ hành chính; không sử dụng xe công đi lễ hội, trừ trường hợp thực thi nhiệm vụ...
Áp dụng thí điểm 134 TTHC thực hiện luân chuyển, xử lý hồ sơ hoàn toàn trên môi trường điện tử
Tại Quyết định số 56/QĐ-UBND ngày 08/02, Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt Danh mục 134 TTHC thực hiện luân chuyển, xử lý hồ sơ hoàn toàn trên môi trường điện tử áp dụng thí điểm trên địa bàn tỉnh, cụ thể: 100 TTHC cấp tỉnh, 14 TTHC cấp huyện, 11 TTHC chung 2 cấp (tỉnh và huyện) và 09 TTHC cấp xã.
Chủ tịch UBND tỉnh giao các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan thực hiện luân chuyển, xử lý hồ sơ TTHC không sử dụng bản giấy thông qua Hệ thống thông tin giải quyết TTHC tỉnh đảm bảo đúng tiến độ, chất lượng theo quy định; vận động, khuyến khích các tổ chức, cá nhân thực hiện thanh toán trực tuyến các nghĩa vụ tài chính trên nền tảng thanh toán của Cổng dịch vụ công Quốc gia.
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành; thời gian áp dụng thí điểm 04 tháng.
Quy định cơ chế quay vòng vốn hỗ trợ để luân chuyển thực hiện dự án, phương án phát triển sản xuất cộng đồng
Tại Quyết định số 02/2023/QĐ-UBND ngày 10/02, UBND tỉnh ban hành Quy định về cơ chế quay vòng một phần vốn hỗ trợ để luân chuyển trong cộng đồng thực hiện dự án, phương án phát triển sản xuất cộng đồng, thuộc các Chương trình MTQG giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày 20/02/2023.
Quy định kèm theo Quyết định gồm 03 Chương, 08 Điều: Quy định về Cơ chế quay vòng một phần vốn hỗ trợ để luân chuyển trong cộng đồng thực hiện dự án, phương án phát triển sản xuất cộng đồng thuộc Chương trình MTQG phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025; Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh.
Theo Quy định, hình thức thu hồi để quay vòng bằng tiền; Tỷ lệ phần trăm (%) phần vốn thu hồi để quay vòng tính trên số kinh phí được ngân sách nhà nước cấp hỗ trợ trực tiếp thực hiện từng dự án, phương án phát triển sản xuất cộng đồng, cụ thể:
Đối với Dự án, phương án lĩnh vực trồng trọt, cây ngắn ngày có chu kỳ sản xuất dưới 01 năm, tỷ lệ thu hồi để quay vòng 30%/dự án; các loại cây trồng còn lại, tỷ lệ thu hồi để quay vòng 35%/dự án (chu kỳ sản xuất được tính từ thời điểm bắt đầu trồng hoặc chăm sóc đến khi thu hoạch, khai thác sản phẩm). Đối với Dự án, phương án lĩnh vực chăn nuôi gia súc, gia cầm, tỷ lệ thu hồi để quay vòng 30%/dự án; Đại gia súc, tỷ lệ thu hồi để quay vòng 35%/dự án. Đối với Dự án, phương án lĩnh vực nuôi trồng thủy sản, tỷ lệ thu hồi để quay vòng 30%/dự án; Dự án, phương án nuôi ong mật và con vật khác có chu kỳ sản xuất dưới 01 năm, tỷ lệ thu hồi để quay vòng 30%/dự án (Chu kỳ sản xuất được tính từ thời điểm bắt đầu nuôi hoặc chăm sóc đến khi xuất chuồng); Dự án, phương án lĩnh vực lâm nghiệp, tỷ lệ thu hồi để quay vòng 35%/dự án.
Dự án, phương án lĩnh vực phát triển ngành nghề và dịch vụ; tỷ lệ thu hồi để quay vòng 30%/dự án; Dự án, phương án đa dạng hóa sinh kế khác do cộng đồng đề xuất, phù hợp với phong tục, tập quán, nhu cầu của cộng đồng; phù hợp với mục tiêu của Chương trình và quy định của pháp luật, tỷ lệ thu hồi để quay vòng 30%/dự án.
Thời gian thu hồi vốn quay vòng tối đa không quá 03 tháng kể từ khi dự án, phương án phát triển sản xuất cộng đồng kết thúc hoặc kết thúc chu kỳ sản xuất theo dự án, phương án phát triển sản xuất cộng đồng. Tỷ lệ quay vòng, thời gian hoặc thời điểm thu hồi vốn quay vòng, và số vốn thu hồi để quay vòng phải được thể hiện rõ trong quyết định phê duyệt dự án, phương án phát triển sản xuất cộng đồng.
Ngoài ra, Quyết định cũng quy định cách thức xử lý trong trường hợp rủi ro do nguyên nhân khách quan hoặc chủ quan; Quản lý và luân chuyển sử dụng kinh phí từ vốn quay vòng.; Quy trình theo dõi, kiểm tra, giám sát; Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị liên quan...
Tăng cường triển khai các nhiệm vụ quản lý, bảo vệ rừng và phòng cháy chữa cháy rừng
Thực hiện ý kiến của Bộ Nông nghiệp và PTNT về tăng cường biện pháp bảo vệ rừng, ngăn chặn tình trạng phá rừng, khai thác rừng trái pháp luật; tại Công văn số 330/UBND-NNTN ngày 10/02, UBND tỉnh yêu cầu các cơ quan, đơn vị, địa phương tập trung triển khai các nội dung:
Phân công, phân cấp trách nhiệm quản lý nhà nước về rừng và đất lâm nghiệp, vai trò của người đứng đầu chính quyền các cấp, làm rõ trách nhiệm của các đơn vị, tổ chức, cá nhân thiếu trách nhiệm, để xảy ra vi phạm và xử lý theo quy định của pháp luật.
Triển khai các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng, nhằm nâng cao ý thức, trách nhiệm của Nhân dân.
Tiếp tục triển khai thực hiện tốt công tác phối hợp giữa các lực lượng Kiểm lâm, Công an, Quân đội và các lực lượng khác theo các Quy chế, Kế hoạch đã ký kết trong công tác bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng.
Luôn sẵn sàng lực lượng, vật tư, trang thiết bị và hậu cần, thường trực, kịp thời phối hợp lực lượng ứng phó, xử lý các tình huống cấp bách trong bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng. Trong các tháng mùa khô: Phân công trách nhiệm thực hiện công tác phòng cháy, chữa cháy rừng; thường xuyên theo dõi thông tin cảnh báo cháy rừng trên hệ thống cảnh báo cháy sớm của Cục Kiểm lâm. Khi xảy ra cháy rừng, tổ chức điều tra, xác định nguyên nhân và đối tượng gây ra cháy rừng để xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật.
Đấu tranh, truy quét các “đầu nậu” mua bán, vận chuyển, tàng trữ gỗ, động vật rừng, các loại lâm sản trái pháp luật và xử lý nghiêm theo quy định. Đẩy nhanh tiến độ điều tra, xử lý các vụ án trọng điểm về phá rừng, lấn chiếm đất rừng đã được lực lượng chức năng phát hiện và các cơ quan truyền thông phản ánh.
Quản lý chặt chẽ, kiểm tra các cơ sở chế biến gỗ, nhất là sử dụng gỗ rừng tự nhiên; xử lý nghiêm, đúng quy định pháp luật, kiên quyết đình chỉ hoạt động cơ sở chế biến gỗ vi phạm các quy định của Nhà nước trên địa bàn.
Giám sát chặt chẽ việc chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, nhất là chuyển mục đích sử dụng rừng tự nhiên. Kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo quy định...