banner
Thứ 7, ngày 21 tháng 9 năm 2024
UBND tinhrban hành định mức đất ở, đất sản xuất làm căn cứ xác định hộ gia đình chưa có đất ở; không có hoặc thiếu đất sản xuất
11-9-2023

Định mức đất ở, đất sản xuất làm căn cứ xác định hộ gia đình chưa có đất ở; không có hoặc thiếu đất sản xuất

Ngày 07/9/2023, UBND tỉnh ban hành Quyết định số 48/2023/QĐ-UBND Quy định định mức đất ở, đất sản xuất làm cơ sở xác định hộ gia đình chưa có đất ở; không có hoặc thiếu đất sản xuất để thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số (DTTS) và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I từ năm 2021 đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh. 

Quyết định áp dụng đối với hộ đồng bào DTTS nghèo sinh sống trên địa bàn vùng đồng bào DTTS và miền núi, hộ nghèo dân tộc Kinh sinh sống ở xã đặc biệt khó khăn, thôn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào DTTS và miền núi không có đất ở hoặc có nhưng diện tích nhỏ hơn so với định mức quy định tại Quyết định; Hộ đồng bào DTTS nghèo sinh sống trên địa bàn vùng đồng bào DTTS và miền núi, hộ nghèo dân tộc Kinh sinh sống ở xã đặc biệt khó khăn, thôn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào DTTS và miền núi sinh sống bằng nghề nông, lâm nghiệp không có hoặc thiếu trên 50% diện tích đất sản xuất theo định mức quy định tại Quyết định.

Quyết định quy định định mức mức đất ở, đất sản xuất làm cơ sở xác định hộ gia đình thiếu đất, cụ thể:

Về đất ở, hộ gia đình không có đất ở hoặc có đất ở nhưng diện tích đất nhỏ hơn 50m2.

Về đất sản xuất, đối với hộ gia đình có từ 01 đến 04 nhân khẩu, đất rừng sản xuất 01ha, hoặc đất nương rẫy (bao gồm đất trồng cây lâu năm, đất trồng cây hàng năm và đất nông nghiệp khác) 0,5ha, hoặc đất trồng lúa nước 01 vụ 0,25ha, hoặc đất trồng lúa nước 02 vụ trở lên 0,15ha, hoặc đất nuôi trồng thủy sản 0,25ha. Đối với hộ gia đình có từ 05 nhân khẩu trở lên thì định mức quy định này nhân với hệ số 1,2. 

Trường hợp hộ gia đình có nhiều loại đất sản xuất, thực hiện cách tính quy đổi: Hộ gia đình có từ 02 loại đất sản xuất trở lên nhưng trong đó các loại đất đều có diện tích nhỏ hơn định mức tối thiểu thì được quy đổi thành đất rừng sản xuất để xác định hộ gia đình thiếu đất sản xuất. Tỷ lệ quy đổi: 01 m2 đất nương rẫy được quy đổi thành 02 m2 đất rừng sản xuất; 01 m2 đất ruộng lúa nước 01 vụ và 01 m2 đất nuôi trồng thủy sản được quy đổi thành 04 m2 đất rừng sản xuất; 01 m2 đất ruộng lúa nước 02 vụ được quy đổi thành 6,66 m2 đất rừng sản xuất. 

Quyết định có hiệu lực kể từ ngày 17/9/2023 và thay thế cho Quyết định số 34/2018/QĐ-UBND ngày 11/12/2018 của UBND tỉnh Kon Tum quy định mức bình quân diện tích đất sản xuất cho mỗi hộ gia đình để làm cơ sở xác định hộ gia đình thiếu đất sản xuất trên địa bàn tỉnh Kon Tum. 

Chi tiết văn bản, xem tại đây!

 

 

 

Thanh Thúy - ipckontum
Số lượt xem:200

0 người đã bình chọn. Trung bình 0
line_weight BÀI VIẾT LIÊN QUAN:
TRUNG TÂM XÚC TIẾN ĐẦU TƯ VÀ HỖ TRỢ KHỞI NGHIỆP TỈNH KON TUM
Địa chỉ: 12 đường Nguyễn Viết Xuân, thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum; Phone:02603910260 - Fax:02603913436 ; Email: ttxtdt.skhdt@kontum.gov.vn.
Chịu trách nhiệm nội dung: Ông Lê Công Dinh - Giám đốc Trung tâm xúc tiến đầu tư và hỗ trợ khởi nghiệp tỉnh.
 

Chung nhan Tin Nhiem Mang IPV6 Ready

4467715 Tổng số người truy cập: 48 Số người online:
TNC Phát triển: