banner
Thứ 2, ngày 21 tháng 4 năm 2025
Kế hoạch thực hiện Chương trình hỗ trợ phát triển thị trường lao động đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
26-5-2021

Kế hoạch thực hiện Chương trình hỗ trợ phát triển thị trường lao động đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Kon Tum

CT

     Ngày 26/5/2021, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành Quyết định số 1697/KH-UBND về việc Kế hoạch thực hiện Chương trình hỗ trợ phát triển thị trường lao động đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Kon Tum.

     Theo đó, Kế hoạch thực hiện Chương trình hỗ trợ phát triển thị trường lao động đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Kon Tum như sau:

     Nhằm triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình; tập trung các giải pháp phát triển thị trường lao động tỉnh Kon Tum đồng bộ, bền vững theo hướng hiện đại, hiệu quả phù hợp với tình hình thực tế của địa phương; làm cơ sở, động lực phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Yêu cầu xây dựng và triển khai thực hiện Chương trình phải phù hợp với đặc điểm của từng đơn vị, địa phương và gắn với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

      Mục tiêu tăng số lao động có kỹ năng phù hợp với nhu cầu thị trường lao động phấn đấu đến năm 2025 tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng, cấp chứng chỉ phù hợp với nhu cầu thị trường lao động đạt 15 % và đạt 25% vào năm 2030. Tỷ lệ lao động có kỹ năng công nghệ thông tin đạt 45% vào năm 2025 và đạt 60% vào năm 2030.

     Tạo việc làm tốt hơn cho người lao động phấn đấu duy trì tỷ lệ thất nghiệp chung  ở mức thấp nhất là 3%/năm, tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị là 4%/năm. Tỷ trọng lao động làm việc trong ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản đến năm 2025 là 61,6% vào năm 2025 và đến năm 2030 dưới 56%.Tốc độ tăng năng suất lao động hàng năm đạt tối thiểu 3%/năm.

     Giảm tỷ lệ thanh niên không có việc làm, không đi học hoặc không được đào tạo phấn đấu giảm tỷ lệ thanh niên không có việc làm, không đi học hoặc không được đào tạo dưới 15%/ năm. Duy trì tỷ lệ thất nghiệp thanh niên thành thị ở mức dưới 15% tỷ lệ thiếu việc làm của thanh niên nông thôn dưới 10 %. Tỷ lệ lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm xã hội đạt 30% vào năm 2025 và đạt 40% năm 2030, trong đó lao động nông dân và lao động khu vực phi chính thức tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện chiếm trên 1,2% lực lượng lao động vào năm 2025 và 3% lực lượng lao động vào năm 2030.

     Triển khai thực hiện đồng bộ, thống nhất các chương trình, đề án hỗ trợ học nghề, việc làm  gắn với phát triển thị trường lao động; thực hiện tốt chính sách hỗ trợ học nghề, tạo việc làm cho các nhóm lao động đặc thù  (người lao động khuyết tật, người lao động dân tộc thiểu số; lao động khu vực nông thôn; sinh viên, học sinh mới tốt nghiệp các trường đại học về hệ thống cơ sở giáo dục nghề nghiệp, bộ đội xuất ngũ).  Xây dựng và cung cấp các chương trình đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng nghề, kỹ năng làm việc, tìm việc phù hợp với nhà tuyển dụng cho sinh viên, học sinh mới tốt nghiệp, trước khi đi làm. Khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp trong phối hợp tham gia thiết kế đổi mới chương trình đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng, nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo, giáo dục nghề nghiệp đáp ứng nhu cầu thị trường lao động. Cải cách thủ tục hành chính, đơn giản hóa thủ tục về chuyển đổi hộ kinh doanh thành doanh nghiệp; có chính sách hỗ trợ doanh nghiệp thu, nộp và hoàn thuế để nâng cao hiệu quả công tác hỗ trợ doanh nghiệp phát triển. Đa dạng hóa các hoạt động kết nối cung, cầu lao động như: tổ chức Ngày việc làm, các phiên giao dịch việc làm lưu động, các Chương trình tư vấn, giới thiệu việc làm,.. để sinh viên, người lao động tham gia lựa chọn việc làm phù hợp; khuyến khích các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh liên kết với các trường, cơ sở giáo dục nghề nghiệp của địa phương trong việc đào tạo, hỗ trợ sinh viên thực tập nâng cao tay nghề và ưu tiên sử dụng nguồn lao động tại chỗ. Xây dựng, triển khai giải pháp để số hóa, cập nhật thông tin dữ liệu về người lao động; lưu trữ và quản lý dữ liệu tập trung cấp tỉnh, kết nối cấp vùng và trung ương; có sự kết nối, chia sẻ với các cơ sở dữ liệu dân cư, đăng ký doanh nghiệp, bảo hiểm xã hội.   Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ của cơ quan quản lý nhà nước về lao động - việc làm, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và doanh nghiệp để thu thập, cập nhật dữ liệu việc làm trống, người tìm việc, kết nối cung, cầu lao động. Đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng, trang thiết bị và nâng cấp phần mềm trang  thông tin điện tử về lao động, việc làm của Trung tâm tịch vụ việc làm tỉnh, liên thông với hệ thống Trung tâm dịch vụ việc làm trong cả nước, nhằm chia sẻ thông tin, phân tích, dự báo thị trường lao động; cung cấp dữ liệu cung, cầu lao động để các cơ quan, tổ chức hoạch định chính sách đào tạo, phát triển nguồn nhân lực của địa phương, đáp ứng nhu cầu thị trường lao động.

      Đơn giản hóa thủ tục hành chính, cung cấp và hỗ trợ các tổ chức, doanh nghiệp, người lao động tham gia các chương trình an sinh xã hội tự nguyện.Tăng cường khả năng tiếp cận dịch vụ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động nhằm bảo đảm đời sống của người dân và duy trì sản xuất. Thúc đẩy vai trò và hoạt động của tổ chức Công đoàn, các hội nghề nghiệp để phát triển thành viên, kết nối, chia sẻ trao đổi thông tin giữa người lao động làm việc trong cùng lĩnh vực, nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ quyền lợi cho lao động. Xây dựng cơ chế cung cấp thông tin và dịch vụ tư vấn pháp lý cho người lao động tham vấn khi cần thiết.

     Nâng cao hiệu quả tổ chức, vận hành thị trường lao động tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức về pháp luật lao động, quan hệ lao động và trách nhiệm, lợi ích của mỗi bên trong việc nâng cao năng xuất lao động và tính cạnh tranh của trên thị trường. Xây dựng hệ thống chỉ số đánh giá phát triển thị trường lao động, việc làm, khả năng tạo việc làm, thu nhập của người lao động địa phương với các tỉnh. Thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về việc làm và thị trường lao động; nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Trung tâm dịch vụ việc làm theo hướng thống nhất, rõ ràng về chức năng nhiệm vụ, cơ chế phối hợp. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, chế tài và xử lý đối với những hành vi vi phạm quy định pháp luật về lao động, đặc biệt về ký kết hợp đồng lao động, thực hiện các chế độ an sinh xã hội cho người lao động. Triển khai, thực hiện tốt hệ thống chỉ số đánh giá phát triển thị trường lao động, việc làm và thu nhập theo hướng so sánh trong khu vực và trong cả nước; đánh giá về chênh lệch trong mức độ phát triển thị trường lao động, khả năng tạo việc làm, thu nhập giữa các địa phương của tỉnh.

     Nguồn ngân sách nhà nước: Cân đối trong dự toán chi sự nghiệp đảm bảo xã hội giao hàng năm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; ngân sách cấp huyện theo phân cấp để thực hiện Kế hoạch quy định. Nguồn xã hội hóa, thu hoạt động dịch vụ việc làm theo quy định của pháp luật.  Nguồn từ Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp. Nguồn hợp pháp khác. Chi tiết tại đây./.

 

Trần Hạnh - ipckontum
Số lượt xem:733

0 người đã bình chọn. Trung bình 0
line_weight BÀI VIẾT LIÊN QUAN:
TRUNG TÂM XÚC TIẾN ĐẦU TƯ VÀ HỖ TRỢ KHỞI NGHIỆP TỈNH KON TUM
Địa chỉ: 12 đường Nguyễn Viết Xuân, thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum; Phone:02603910260 - Fax:02603913436 ; Email: ttxtdt.skhdt@kontum.gov.vn.
Chịu trách nhiệm nội dung: Ông Lê Công Dinh - Giám đốc Trung tâm xúc tiến đầu tư và hỗ trợ khởi nghiệp tỉnh.
 

Chung nhan Tin Nhiem Mang IPV6 Ready

4467716 Tổng số người truy cập: 48 Số người online:
TNC Phát triển: